Please use this identifier to cite or link to this item: http://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/1308
Title: GIÁ TRỊ CỦA PHÂN LOẠI IOTA TRONG SIÊU ÂM ĐÁNH GIÁ KHỐI U BUỒNG TRỨNG
Authors: TỪ ĐỨC, NGỌC
Advisor: TS. Lê Tuấn, Linh
PGS.TS. Bùi Văn, Lệnh
Keywords: Chẩn đoán hình ảnh;8720111
Issue Date: 2020
Publisher: ĐHY
Abstract: U buồng trứng là một trong những loại u khá phổ biến trên thế giới, chiếm tới 30% các u thuộc hệ thống sinh dục nữ. Trong đó, ung thư buồng trứng chiếm tỉ lệ cao 1. Theo số liệu thống kê tại Mỹ năm 2013 ước tính có 22.240 trường hợp mới mắc và có tới 14.030 trường hợp tử vong do căn bệnh này 2. Tại Việt Nam theo số liệu của chương trình mục tiêu quốc gia phòng chống ung thư giai đoạn 2011-2014 thì tỷ lệ mới mắc ung thư buồng trứng ở phụ nữ Việt Nam năm 2010 là 2.185 ca và ước tính số ca mới mắc ung thư buồng trứng năm 2020 sẽ là 5.548 3. Ung thư buồng trứng là bệnh lý ung thư phụ khoa có mức độ xâm lấn, ác tính cao. Tỷ lệ sống sau 5 năm của bệnh nhân khoảng 40% và bệnh chiếm khoảng một nửa trong số tất cả tử vong liên quan đến ung thư phụ khoa 4,5. Yếu tố tiên lượng quan trọng nhất về khả năng sống còn của bệnh nhân là giai đoạn bệnh 6. Do đó, cần một phương pháp sàng lọc để phát hiện sớm bệnh ở giai đoạn đầu, giảm nguy cơ tử vong cho bệnh nhân. Hiện tại, không có phương pháp sàng lọc nào đáp ứng được yêu cầu đó 7,8. Điều trị tối ưu các khối u ác tính buồng trứng phụ thuộc vào loại khối u. Điều trị khối u giáp biên có thể cần ít tích cực hơn so với điều trị khối u xâm lấn, đặc biệt việc bảo tồn khả năng sinh sản là quan trọng 9. Trong nhiều trường hợp, ung thư buồng trứng giai đoạn I có thể được kiểm soát bảo tồn tốt hơn so với bệnh ở giai đoạn muộn, trong khi đối với ung thư di căn vào buồng trứng việc điều trị phụ thuộc vào nguồn gốc của khối u nguyên phát 10. Một chẩn đoán cụ thể, gần như chắc chắn chính xác về khối u buồng trứng trước khi phẫu thuật sẽ cải thiện sự phân loại bệnh nhân và do đó làm tăng khả năng bệnh nhân sẽ được điều trị đúng. Trong thực hành lâm sàng, có nhiều phương pháp để phát hiện sự tồn tại của khối u buồng trứng. Triệu chứng thường gặp của ung thư buồng trứng nói chung là đau hoặc tức bụng, bụng to lên, căng tức bụng và các triệu chứng tiêu hóa, tiết niệu như thay đổi thói quen đại tiện, tiểu tiện, buồn nôn, khó tiêu… Những dấu hiệu này thường mơ hồ, giống những thay đổi bình thường của cơ thể người phụ nữ qua các thời kỳ trong cuộc đời (sinh đẻ, mãn kinh…), hoặc giống các triệu chứng của các bệnh lý thường gặp ở đường tiêu hóa, tiết niệu… Chính vì vậy, ung thư buồng trứng thường phát hiện muộn 11. Chụp cắt lớp vi tính và cộng hưởng từ có giá trị chẩn đoán bệnh u buồng trứng, đặc biệt trong chẩn đoán ung thư buồng trứng 12, nhưng chi phí xét nghiệm cao nên phạm vi sử dụng các phương pháp này còn hạn chế. Năm 2014, tổ chức IOTA đã công bố mô hình IOTA ADNEX kết hợp cả ba yếu tố lâm sàng, xét nghiệm và siêu âm để chẩn đoán mức độ lành tính, ác tính của khối u buồng trứng 60. Trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu áp dụng IOTA ADNEX và cho kết quả rất tốt trong chẩn đoán. Tuy nhiên ở Việt Nam chưa có nghiên cứu nào được công bố. Với những lý do trên chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Giá trị của phân loại IOTA trong siêu âm đánh giá khối u buồng trứng” với hai mục tiêu: 1. Mô tả đặc điểm hình ảnh siêu âm của các khối u buồng trứng lành tính và các khối u buồng trứng ác tính. 2. Áp dụng phân loại u buồng trứng IOTA ADNEX để chẩn đoán phân biệt u buồng trứng ác tính và u buồng trứng lành tính.
URI: http://dulieuso.hmu.edu.vn//handle/hmu/1308
Appears in Collections:Luận văn thạc sĩ

Files in This Item:
File Description SizeFormat 
2020THS0234.pdf
  Restricted Access
1.77 MBAdobe PDFThumbnail
 Sign in to read


Items in DSpace are protected by copyright, with all rights reserved, unless otherwise indicated.