Please use this identifier to cite or link to this item: http://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/1291
Title: XáC ĐịNH Tỷ Lệ NHIễM CHLAMYDIA TRACHOMATIS ở BệNH NHÂN Có HộI CHứNG TIếT DịCH NIệU ĐạO, ÂM ĐạO ĐếN KHáM TạI BệNH VIệN DA LIễU TRUNG ƯƠNG
Authors: TRẦN VĂN, CẨN
Advisor: TS. Lê Văn, Hưng
Keywords: Kỹ thuật xét nghiệm y học;8720601
Issue Date: 2020
Publisher: ĐHY
Abstract: Bệnh lây truyền qua đường tình dục là những bệnh phổ biến ở nước ta và nhiều nước trên thế giới. Trong đó Chlamydia trachomatis (C. trachomatis) là một trong các nguyên nhân thường gặp nhất gây hội chứng tiết dịch niệu đạo ở nam và tiết dịch âm đạo ở nữ chiếm 30 – 35% số bệnh nhân mắc các bệnh lây truyền qua đường tình dục (BLTQĐTD)1, 2. Bệnh do C. trachomatis là bệnh lây truyền qua đường tình dục chủ yếu qua quan hệ tình dục không an toàn như đường âm đạo, hậu môn và đường miệng, C. trachomatis còn có thể lây tuyền từ mẹ sang con trong khi sinh3,4. Trên thế giới có rất nhiều nghiên cứu về các bệnh LTQĐTD và bệnh do C. trachomatis. Năm 2009, Roger G. Rank ở Mỹ đã đưa ra cảnh báo: Các bệnh lây truyền qua đường tình dục có xu hướng giảm nhưng bệnh Chlamydia lại gia tăng trên toàn thế giới6. Theo báo cáo của Tổ chức Y tế thế giới (WHO) năm 2008, tổng số ca nhiễm mới trong các bệnh lây truyền qua đường tình dục ở người lớn là 498,9 triệu người, tập trung chủ yếu ở khu vực Châu Á Thái Bình Dương7. Trong đó có 105,7 triệu ca nhiễm C. trachomatis, tăng 4,7% so với tỷ lệ nhiễm năm 2005. Tại Mỹ theo CDC tỷ lệ nhiễm mới C. trachomatis được báo cáo năm 2017 là khoảng 1,7 triệu cases mới (528,8 cases/ 100.000 người). Tỷ lệ vi khuẩn này ở những người trên 15 tuổi tại Nam Thái Bình Dương là 13%, Papua New Guinea là 20%, Nhật Bản 7%, Việt Nam 2,3%, Senegan 7%7. Ở Việt Nam, một nghiên cứu tại Hà Nội năm 2003 về tỷ lệ nhiễm C. trachomatis cho kết quả: tân binh 9%, phụ nữ có thai 1,5%, người bệnh đi khám STIs 1,5%, gái mại dâm 5%. Tuy nhiên con số này thấp hơn nhiều so với thực tế, nguyên nhân cơ bản là đa số các phòng khám tư nhân và các cơ sở y tế khác mặc dù có khám và điều trị các bệnh nhiễm trùng qua đường tình dục nói chung và bệnh do C. trachomatis nói riêng mà không báo cáo số liệu8. Bệnh C. trachomatis nếu không được chẩn đoán sớm và điều trị kịp thời có thể dẫn đến các biến chứng như: đau vùng chậu mãn tính, chửa ngoài tử cung, viêm vòi trứng, ống dẫn trứng, viêm mào tinh hoàn, tinh hoàn dẫn đến vô sinh hoặc đe dọa đến sức khỏe của người bệnh9. Bệnh nhân ở nước ta lại thường tự sử dụng thuốc hoặc không tuân theo chỉ định của bác sĩ nên đã gây khó khăn rất nhiều cho chẩn đoán và điều trị. Việc áp dụng những kỹ thuật mới có độ nhậy và độ đặc hiệu cao như kỹ thuật Realtime PCR là việc làm rất cần thiết nhằm phát hiện bệnh sớm cho bệnh nhân giúp bác sĩ lâm sàng điều trị kịp thời, cắt đứt sớm nguồn lây ra cộng đồng. Xuất phát từ những lý do trên chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Xác định tỷ lệ nhiễm Chlamydia trachomatis ở bệnh nhân có hội chứng tiết dịch niệu đạo, âm đạo đến khám tại Bệnh viện Da liễu trung ương”. Nhằm mục tiêu: Xác định tỷ lệ nhiễm Chlamydia trachomatis ở những bệnh nhân có hội chứng tiết dịch niệu đạo, âm đạo đến khám tại bệnh viện Da liễu trung ương (7/ 2019 – 30/10/2020).
URI: http://dulieuso.hmu.edu.vn//handle/hmu/1291
Appears in Collections:Luận văn thạc sĩ

Files in This Item:
File Description SizeFormat 
2020THS0217.pdf
  Restricted Access
2.05 MBAdobe PDFThumbnail
 Sign in to read


Items in DSpace are protected by copyright, with all rights reserved, unless otherwise indicated.