Please use this identifier to cite or link to this item: http://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/1288
Title: KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ PHẪU THUẬT U MÀNG NÃO TÁI PHÁT TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ VIỆT ĐỨC
Authors: LƯU QUANG, LONG
Advisor: PGS.TS. DƯƠNG ĐẠI, HÀ
Keywords: Ngoại khoa;8720104
Issue Date: 2020
Publisher: ĐHY
Abstract: U màng não (UMN) là các u xuất phát từ tế bào vi nhung mao của màng nhện. UMN lần đầu tiên được phát hiện và mô tả bởi Felix Paster. Sau đó năm 1922, Harvey Cushing đã đưa ra thuật ngữ “Meningioma” để chỉ tất cả các khối u này. Các nghiên cứu gần đây tại cả châu Âu, châu Á và Hoa Kì đều cho thấy UMN chiếm một tỉ lệ đáng kể 15-23% trong tổng số các loại u nội sọ.1 UMN là u ngoài trục, phần lớn là lành tính, ít khi xâm lấn vào nhu mô não, thường có mạch máu nuôi dưỡng phong phú. UMN có thể gặp ở tất cả các vùng mà có màng não bao phủ như: vòm sọ, nền sọ, dọc theo cánh xương bướm, xoang tĩnh mạch dọc trên...Theo phân độ của Tổ chức Y tế thế giới (WHO), UMN có 15 dưới nhóm, trong đó 90% lành tính độ I, UMN không điển hình độ II và UMN ác tính được độ III có tỉ lệ dưới 10%.2 UMN thường diễn biến âm thầm, cùng với đó các triệu chứng lâm sàng thường nghèo nàn, người bệnh thường chỉ được phát hiện khi u đã lớn và có biến chứng, điều này gây khó khăn cho điều trị. Ngày nay nhờ có các trang thiết bị hiện đại trong chẩn đoán hình ảnh như chụp cắt lớp vi tính (CLVT), chụp cộng hưởng từ (CHT), UMN có thể được chẩn đoán sớm và chính xác hơn, cùng với đó là đánh giá vị trí, kích thước, ảnh hưởng của xương hoặc nhu mô não xung quanh u...kể cả ở các vị trí phức tạp như nền sọ, xoang hang, hố sau... Điều trị UMN có rất nhiều phương pháp: phẫu thuật, xạ trị, điều trị hormon, điều trị đích...song phẫu thuật vẫn được coi là phương pháp điều trị triệt để nhất. Ngày nay với sự phát triển của khoa học kĩ thuật đã có nhiều công cụ hỗ trợ hiện đại như kính vi phẫu, máy định vị (Navigation),… tạo thuận lợi cho việc cắt bỏ tối đa u, hạn chế các biến chứng xảy ra. UMN thường là lành tính, phẫu thuật ngày càng triệt để tuy nhiên theo nhiều nghiên cứu, tỉ lệ UMN tái phát vẫn là từ 7% đến 60%, cao hơn ở nhóm UMN độ II và độ III. Có nhiều quan điểm khác nhau về UMN tái phát. Có những tác giả dùng từ U màng não tái phát để chỉ những khối u màng não đã được phẫu thuật loại bỏ hoàn toàn u, sau đó u xuất hiện lại. Có những tác giả phân biệt u màng não tái phát và u màng não tiến triển-những u màng não phát triển từ phần u còn sót lại. Trong nghiên cứu của chúng tôi, thuật ngữ U màng não tái phát dùng để chỉ chung các UMN xuất hiện lại sau đợt điều trị ban đầu. Chẩn đoán UMN tái phát có thể do bệnh nhân (BN) xuất hiện hoặc tiến triển các triệu chứng, hoặc khi chụp phim kiểm tra định kì. UMN 95% xuất hiện tại vị trí cũ. Khi chẩn đoán xác định UMN tái phát, phẫu thuật vẫn là lựa chọn điều trị đầu tiên ở những bệnh nhân có triệu chứng, cân nhắc có hoặc không xạ trị bổ trợ sau phẫu thuật.3 4 Ở bệnh viện Việt Đức, mỗi năm phẫu thuật hàng trăm ca UMN các loại, trong đó có hàng chục ca là các trường hợp UMN tái phát. Đã có nhiều nghiên cứu đánh giá đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả phẫu thuật của UMN, xong chưa có nhiều nghiên cứu đánh giá về UMN tái phát. Chính vì vậy, chúng tôi thực hiện đề tài: “Kết quả điều trị phẫu thuật u màng não tái phát tại bệnh viện Việt Đức” với 2 mục tiêu: 1. Mô tả đặc điểm lâm sàng và chẩn đoán hình ảnh của u màng não tái phát. 2. Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật u màng não tái phát .
URI: http://dulieuso.hmu.edu.vn//handle/hmu/1288
Appears in Collections:Luận văn thạc sĩ

Files in This Item:
File Description SizeFormat 
2020THS0214.pdf
  Restricted Access
2.33 MBAdobe PDFThumbnail
 Sign in to read


Items in DSpace are protected by copyright, with all rights reserved, unless otherwise indicated.