Please use this identifier to cite or link to this item: http://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/1247
Full metadata record
DC FieldValueLanguage
dc.contributor.advisorNguyễn Ngọc, Bích-
dc.contributor.advisorDương Trọng, Hiền-
dc.contributor.authorNGUYỄN SINH, CUNG-
dc.date.accessioned2021-11-02T09:08:27Z-
dc.date.available2021-11-02T09:08:27Z-
dc.date.issued2020-
dc.identifier.urihttp://dulieuso.hmu.edu.vn//handle/hmu/1247-
dc.description.abstractViêm ruột thừa cấp là một cấp cứu ngoại khoa thường gặp, chiếm khoảng 60-70% các cấp cứu ngoại khoa về bụng. Thống kê tại Mỹ năm 1995, cứ 100.000 dân thì có 225 người bị viêm ruột thừa; tại Pháp năm 1995, 100.000 dân có 195 người bị viêm ruột thừa1,2 Ở Việt Nam theo thống kê của Nguyễn Trịnh Cơ (1973) và một số tác giả khác cho thấy tỷ lệ mổ cắt ruột thừa viêm chiếm 40,5% - 49,8% tổng số các cấp cứu về ổ bụng.3-6 Viêm ruột thừa có bệnh cảnh đa dạng, triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng đôi khi không điển hình, tỷ lệ chẩn đoán nhầm VRT dao động từ 10 – 20%.5,7,8 Ngày nay việc chẩn đoán viêm ruột thừa (VRT) ngoài dựa vào những dấu hiệu lâm sàng còn có sự trợ giúp rất lớn của các phương tiện cận lâm sàng như siêu âm, CT scanner, MRI. Các phương tiện này có ở hầu khắp các tuyến từ trung ương đến địa phương. Tuy nhiên tỷ lệ viêm ruột thừa đến muộn đã có biến chứng vẫn còn cao4,9-11. Tỷ lệ biến chứng sau mổ mở điều trị VRT còn rất cao theo các báo cáo của Bouillot và Styrud từ 14,2 – 40%. Đặc biệt là các biến chứng nhiễm trùng khoảng 50%.7,12,13 Với sự ra đời và phát triển nhanh chóng của phẫu thuật nội soi (PTNS) đã mang lại nhiều lợi thế cho việc chẫn đoán cũng như điều trị và đạt được nhiều kết quả khả quan Năm 1980, Kurt Seem đã thực hiện thành công trường hợp cắt ruột thừa nội soi đầu tiên, sau đó phẫu thuật này đã nhanh chóng được ứng dụng rộng rãi ở nhiều nơi .Guller(2004) đánh giá cao vai trò của PTNS trong điều trị VRT : giúp giảm đau sau mổ, thời gian nằm viện ngắn, người bệnh nhanh chóng trở về hoạt động bình thường....14, 15, 16 Ở những bệnh nhân có tiền sử mổ cũ ở khoang ổ bụng , phẫu thuật nội soi sẽ gặp nhiều khó khăn cũng như có thể có nhiều biến chứng Trong thời kì đầu của phẫu thuật nội soi thì bệnh nhân có sẹo mổ cũ là một trong những chống chỉ định tương đối9,17-19 . Tuy nhiên, với sự phát triển của kỹ thuật và hoàn thiện về kỹ năng phẫu thuật nội soi,chỉ định phẫu thuật nội soi ngày càng mở rộng và chống chỉ định ngày càng thu hẹp. Ở bệnh nhân có sẹo mổ ổ bụng vẫn thực hiện được phẫu thuật nội soi khi trình độ của phẫu thuật viên đảm bảo20-22.Cùng với sự phát triển của PTNS , ngày càng nhiều bệnh nhân có vết mổ cũ được mổ cắt ruột thừa nội soi thành công đem laị nhiều lợi ích cho người bệnh. Tại Bệnh viện Đa khoa Nông nghiệp , PTNS đến nay đã được áp dụng rộng rãi với nhiều mặt bệnh khác nhau nhưng chưa có đánh giá cụ thể về những khó khăn cũng như kết quả của PTNS cắt ruột thừa ở BN có tiền sử mổ cũ ở khoang ổ bụng . Vì vậy chúng tôi thực hiện đề tài “Kết quả phẫu thuật nội soi điều trị viêm ruột thừa cấp chưa có biến chứng ở người có tiền sử mổ cũ trong khoang ổ bụng tại Bệnh viện Đa khoa Nông nghiệp ” với hai mục tiêu sau: 1. Mô tả đặc điểm lâm sàng , cận lâm sàng của bệnh viêm ruột thừa cấp chưa có biến chứng ở người có tiền sử mổ cũ trong khoang ổ bụng đã được phẫu thuật nội soi tại Bệnh viện đa khoa Nông nghiệp . 2. Đánh giá kết quả sớm sau phẫu thuật ở nhóm bệnh nhân trên .vi_VN
dc.language.isovivi_VN
dc.publisherTRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘIvi_VN
dc.subjectNgoại – Tiêu hóavi_VN
dc.titleKẾT QUẢ PHẪU THUẬT NỘI SOI ĐIỀU TRỊ VIÊM RUỘT THỪA CẤP CHƯA CÓ BIẾN CHỨNG Ở NGƯỜI CÓ TIỀN SỬ MỔ CŨ TRONG KHOANG Ổ BỤNG TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA NÔNG NGHIỆPvi_VN
dc.typeThesisvi_VN
Appears in Collections:Luận văn chuyên khoa 2

Files in This Item:
File Description SizeFormat 
21CKII0210.pdf
  Restricted Access
1.42 MBAdobe PDFThumbnail
 Sign in to read


Items in DSpace are protected by copyright, with all rights reserved, unless otherwise indicated.