Please use this identifier to cite or link to this item: http://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/1143
Title: NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH VÀ GIÁ TRỊ CỦA XQUANG CẮT LỚP VÚ (TOMOSYNTHESIS) TRONG CHẨN ĐOÁN UNG THƯ VÚ Ở PHỤ NỮ CAO TUỔI
Authors: HOÀNG, NGÂN THỦY
Advisor: PGS.TS. Nguyễn, Quốc Dũng
Issue Date: 2020
Publisher: TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI
Abstract: Chụp Xquang cắt lớp vú hay Tomosynthesis (Digital Breast Tomosynthesis - DBT) còn gọi là chụp Xquang vú 3D được phát minh và phát triển bởi Daniel B. Kopans và Richard H. Moore từ những năm 1980, đây là một kĩ thuật cải tiến dựa trên nguyên lý chụp Xquang vú thông thường. Tomosynthesis sử dụng tia X liều thấp trong đó nguồn phát tia không đứng yên tại một vị trí mà di chuyển theo hình vòng cung, mỗi một góc di chuyển sẽ cho một hình cắt của tuyến vú, từ đó phần mềm máy tính sẽ “synthesized” – tổng hợp và tái tạo ra các lát cắt mỏng tới 1mm, từ đó hình thành nên hình ảnh 3D tuyến vú.1 Tomosynthesis ra đời đã khắc phục được những hạn chế của Xquang vú 2D. Một mặt, DBT tăng độ nhạy trong phát hiện tổn thương bị che lấp trên Xquang vú 2D hay làm giảm tỉ lệ âm tính giả. Mặt khác, DBT loại bỏ những hình ảnh nghi ngờ ung thư do chồng lấp các cấu trúc giải phẫu bình thường hay làm giảm tỉ lệ dương tính giả. Tomosynthesis đã được FDA cấp phép từ năm 2011, đang dần trở nên phổ biến trên thế giới và Việt Nam trong những năm gần đây, trở thành công cụ quan trọng trong sàng lọc và chẩn đoán ung thư vú bên cạnh bộ ba khám lâm sàng, Xquang vú 2D và siêu âm tuyến vú.2 Ung thư vú là loại ung thư phổ biến nhất của phụ nữ trên thế giới và ở Việt Nam. Theo thống kê của GLOBOCAN, năm 2018 trên thế giới có 2.088.849 ca mới mắc (chiếm 24,2%) và 626.679 ca tử vong do ung thư vú (chiếm 15% ), đây là loại ung thư hay gặp nhất và gây tử vong thứ hai sau ung thư phổi ở nữ giới. Ở Việt Nam, tỉ suất mắc bệnh chuẩn hóa theo tuổi tăng lên gấp đôi trong hai thập kỉ gần đây, từ 13.8/100.000 phụ nữ vào năm 2000 đã tăng lên 29.9/100.000 vào năm 2010.3 Các số liệu thống kê cho thấy, các nước phát triển có tỉ lệ mắc ung thư vú cao hơn tuy nhiên các nước kém phát triển lại có tỉ lệ tử vong cao. Thời gian sống thêm và chất lượng cuộc sống phụ thuộc rất nhiều vào việc chẩn đoán, phát hiện sớm ung thư vú. Tỉ lệ mắc ung thư vú ở phụ nữ cao tuổi tương đối cao, khoảng 26% ở phụ nữ từ 60-69 tuổi và khoảng 28% ở phụ nữ trên 70 tuổi. 2 Ung thư vú ở độ tuổi trên 65 chiếm 41% ung thư vú nói chung và 57% ung thư vú gây tử vong ở độ tuổi này.4 Bên cạnh đó, mật độ vú và cấu trúc của tuyến vú thay đổi theo tuổi cũng ảnh hưởng đến kết quả chẩn đoán ung thư vú. DBT có giá trị hơn Xquang vú 2D trong phát hiện các tổn thương khối và biến đổi cấu trúc, tuy nhiên không nhạy hơn trong chẩn đoán tổn thương vi vôi hóa.5, 6, 7 Sự kết hợp giữa Tomosynthesis với Xquang 2D và các phương tiện chẩn đoán hình ảnh khác đã làm tăng tỉ lệ phát hiện ung thư vú ở phụ nữ nói chung và phụ nữ cao tuổi nói riêng. Trên thế giới và ở Việt Nam đã có những nghiên cứu về giá trị của Tomosynthesis, tuy nhiên chưa có nhiều công trình về giá trị của Tomosynthesis ở người cao tuổi cũng như so sánh với Xquang 2D ở nhóm bệnh nhân này. Vì vậy, chúng tôi thực hiện đề tài “Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh và giá trị của Xquang cắt lớp vú (Tomosynthesis) trong chẩn đoán ung thư vú ở phụ nữ cao tuổi” với hai mục tiêu sau: 1. Mô tả đặc điểm hình ảnh của ung thư vú trên Xquang vú 2D và Tomosynthesis ở phụ nữ ≥ 60 tuổi. 2. Xác định giá trị của Tomosynthesis trong chẩn đoán ung thư vú ở phụ nữ ≥ 60 tuổi.
URI: http://dulieuso.hmu.edu.vn//handle/hmu/1143
Appears in Collections:Luận văn thạc sĩ

Files in This Item:
File Description SizeFormat 
21THS1218.pdf
  Restricted Access
3.15 MBAdobe PDFThumbnail
 Sign in to read


Items in DSpace are protected by copyright, with all rights reserved, unless otherwise indicated.