Please use this identifier to cite or link to this item: http://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/1137
Title: ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ UNG THƯ VÚ TÁI PHÁT DI CĂN BẰNG VINORELBINE TẠI BỆNH VIỆN BẠCH MAI
Authors: HOÀNG, THỊ THẢO
Advisor: TS. NGUYỄN, QUANG HÙNG
Issue Date: 2020
Publisher: TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI
Abstract: Ung thư vú (UTV) là một trong những bệnh lý ác tính phổ biến tại Việt nam và trên thế giới, là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong do ung thư ở nữ giới. Theo thông kê của tổ chức ung thư quốc tế IARC (GLOBOCAN 2018), trên toàn thế giới có khoảng 2.1 triệu ca mới mắc được chẩn ung thư vú và 627.000 (tương ứng 6.6%) phụ nữ tử vong do UTV, đứng hàng thứ 5 trong số các nguyên nhân gây tử vong do ung thư, cứ 4 bệnh nhân ung thư ở nữ giới thì có một bệnh nhân là ung thư vú, tỷ lệ mắc ung thư vú đang tăng trong cả các nước phát triển và đang phát triển1. Thực hiện rộng rãi các phương pháp sàng lọc phát hiện sớm ung thư vú cùng với các liệu pháp điều trị mới làm giảm đáng kể tỷ lệ tử vong do UTV. Mặc dù xác định bệnh ở giai đoạn sớm tăng đáng kể, lên tới 5% nữ giới được chẩn đoán ung thư vú giai đoạn di căn tại Mỹ ở thời điểm chẩn đoán. Hơn thế nữa, có tới 30 % bênh nhân ở giai đoạn sớm, chưa di căn ở thời điểm chẩn đoán sẽ phát triển đến giai đoạn di căn2. Mục tiêu của điều trị ung thư vú giai đoạn tái phát di căn (UTV TPDC) là kéo dài thời gian sống thêm, nâng cao chất lượng sống bằng làm giảm các triệu chứng của ung thư. Trong đó điều trị hệ thống đóng vai trò chủ yếu, bao gồm điều trị hóa chất, nội tiết, sinh học, và chăm sóc giảm nhẹ3,4. Hầu hết bệnh nhân UTV TPDC đã được điều trị hóa chất trước đó với phác đồ có Taxane và/ hoặc Anthracycline, việc lập kế hoạch điều trị tiếp dựa trên nhiều yếu tố và khi có chỉ định điều trị hóa chất thì có thể sử dụng phác đồ kết hợp hoặc đơn chất. Phác đồ kết hợp thường áp dụng điều trị cho các bệnh nhân có triệu chứng rầm rộ, bệnh tiến triển nhanh, di căn lan tràn, cần kiểm soát bệnh nhanh và bệnh nhân có thể trạng tốt, dung nạp được thuốc với mục đích đạt được đáp ứng tối đa5,6,7. Tuy nhiên, nhiều nghiên cứu chỉ ra việc điều trị đơn hóa chất tuần tự được ưu tiên lựa chọn với độc tính thấp hơn và chất lượng cuộc sống cao hơn8,9,10. Vinorelbine là hóa chất thuộc nhóm Ancaloid dừa cạn. Điều trị UTV giai đoạn TPDC với Vinorelbine đơn thuần được chứng minh có hiệu quả trong một số thử nghiệm lâm sàng trên thế giới với tỷ lệ đáp ứng dao động trong khoảng 19 - 53%, kéo dài thời gian sống thêm không tiến triển từ 5,2-9,7 tháng với độc tính thấp, giúp nâng cao chất lượng cuộc sống, giảm nhẹ triệu chứng cho người bệnh 11,12,13,14. Tại Trung Tâm Y Học Hạt Nhân và Ung Bướu Bệnh Viện Bạch Mai (TTYHHN UBBM) Vinorelbine đang được dùng cho các bệnh nhân UTV giai đoạn TPDC, và có những kết quả đáp ứng cao trên lâm sàng. Hiện nay không có nhiều nghiên cứu đánh giá về hiệu quả và độc tính của vinorelbine uống trên bệnh nhân UTV giai đoạn tái phát di căn. Vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá kết quả điều trị ung thư vú tái phát di căn bằng vinorelbine tại bệnh viện Bạch Mai” với các mục tiêu sau: 1. Đánh giá kết quả đơn trị Vinorelbine trong ung thư vú tái phát di căn. 2. Nhận xét một số tác dụng không mong muốn của đơn trị liệu Vinorelbine.
URI: http://dulieuso.hmu.edu.vn//handle/hmu/1137
Appears in Collections:Luận văn thạc sĩ

Files in This Item:
File Description SizeFormat 
21THS1212.pdf
  Restricted Access
1.58 MBAdobe PDFThumbnail
 Sign in to read


Items in DSpace are protected by copyright, with all rights reserved, unless otherwise indicated.