Please use this identifier to cite or link to this item:
http://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/1090
Title: | NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH VÀ GIÁ TRỊ CỦA CỘNG HƯỞNG TỪ 1.5 TESLA TRONG PHÂN LOẠI GIAI ĐOẠN UNG THƯ NỘI MẠC TỬ CUNG THEO FIGO 2009 |
Authors: | TRẦN, THỊ HUỆ |
Advisor: | PGS.TS. BÙI, VĂN LỆNH TS. NGUYỄN, VĂN THI |
Issue Date: | 2020 |
Publisher: | TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI |
Abstract: | Ung thư nội mạc tử cung là một trong các khối u ác tính hàng đầu của đường sinh dục nữ ở các nước công nghiệp1. Trong thập kỷ qua, tỷ lệ mắc hàng năm trên thế giới ước tính 25,1 trường hợp trên 100.000 phụ nữ 2. Tại Việt Nam, những năm gần đây ung thư nội mạc tử cung có xu hướng thường gặp hơn. Về nguyên nhân gây bệnh, hầu hết các trường hợp đều không tìm thấy căn nguyên rõ ràng, tuy nhiên một số nghiên cứu cho thấy ung thư nội mạc tử cung có mối liên quan với mãn kinh muộn, béo phì, tiền sử gia đình, phơi nhiễm với phóng xạ và vô sinh3. Ung thư nội mạc tử cung là bệnh do tăng sinh ác tính niêm mạc tử cung, trong đó chiếm hơn 90% là ung thư biểu mô tuyến4. Bệnh gặp chủ yếu ở phụ nữ sau mãn kinh với tỷ lệ 75%, đa số trong khoảng 50-59 tuổi. Triệu chứng lâm sàng hay gặp là ra máu bất thường âm đạo với tỷ lệ trên 80%, đây là dấu chủ yếu hiệu làm bệnh nhân lo lắng và đi khám, khiến bệnh được phát hiện thường ở giai đoạn sớm.Tiên lượng phụ thuộc vào tuổi bệnh nhân, tế bào học, độ mô học, tình trạng thụ thể nội tiết và giai đoạn bệnh, trong đó giai đoạn bệnh đóng vai trò quan trọng5. Tỷ lệ sống sau 5 năm trung bình của các bệnh nhân ung thư nội mạc tử cung giai đoạn I là 85-95%, giai đoạn II là 65%. Tuy bệnh phát hiện ở giai đoạn muộn (giai đoạn IIIC, IV) chỉ chiếm khoảng 10-20% nhưng việc điều trị gặp nhiều khó khăn hơn và cần phải phối hợp nhiều phương pháp như phẫu thuật kết hợp xạ trị và hoặc hóa chất hoặc nội tiết với tỷ lệ sống còn sau 5 năm là 40% ở GĐ III và 5% ở GĐ IV6,7. Chính vì vậy phát hiện sớm và đánh giá đúng giai đoạn ung thư nội mạc tử cung có ý nghĩa rất quan trọng trong lập kế hoạch điều trị, cải thiện tiên lượng sống cho bệnh nhân. Hiện nay, nhiều phương pháp chẩn đoán hình ảnh có thể được sử dụng để đánh giá giai đoạn bệnh trước điều trị, mỗi phương pháp có một vai trò và giá trị khác nhau. Siêu âm đầu dò âm đạo là phương pháp thăm khám đầu tiên bước đầu định hướng chẩn đoán, tuy nhiên phương pháp này rất hạn chế đánh giá sự xâm lấn của khối u và phụ thuộc nhiều vào kinh nghiệm của người thực hiện. Chụp cắt lớp vi tính (CLVT) đa dãy và chụp cộng hưởng từ (CHT) với từ lực cao đã đem lại hiệu quả cao trong việc chẩn đoán, đánh giá giai đoạn của khối u nội mạc tử cung. Trong đó CHT là phương pháp chẩn đoán không dùng tia X, thực hiện được lớp cắt mỏng theo nhiều bình diện (mặt phẳng ngang, đứng dọc và đứng ngang), có nhiều lợi thế trong đánh giá tổ chức phần mềm nên ngày càng được áp dụng rộng rãi hơn trong chẩn đoán và đánh giá giai đoạn ung thư nội mạc tử cung. Hệ thống phân loại giai đoạn ung thư nội mạc tử cung của Liên Đoàn Sản phụ khoa quốc tế (FIGO) được sử dụng rộng rãi trên thế giới cũng như ở Việt Nam, là công cụ quan trọng trong lập kế hoạch điều trị, FIGO trong lần sửa đổi gần đây nhất (năm 2009) cũng đã đề nghị sử dụng chẩn đoán hình ảnh trong đó CHT đóng vai trò quan trọng trong phân loại giai đoạn UT NMTC8. Hiện nay, tại Việt Nam chưa có đề tài nào đi sâu nghiên cứu về đặc điểm hình ảnh và vai trò của cộng hưởng từ 1.5 Tesla trong đánh giá giai đoạn ung thư nội mạc tử cung.Vì vậy, chúng tôi thực hiện đề tài này với hai mục tiêu: 1. Phân tích đặc điểm hình ảnh của UT NMTC trên cộng hưởng từ 1.5 Tesla. 2. Nhận xét giá trị của cộng hưởng từ 1.5 Tesla trong phân loại giai đoạn UT NMTC theo FIGO 2009. |
URI: | http://dulieuso.hmu.edu.vn//handle/hmu/1090 |
Appears in Collections: | Luận văn thạc sĩ |
Files in This Item:
File | Description | Size | Format | |
---|---|---|---|---|
21THS1168.pdf Restricted Access | 2.2 MB | Adobe PDF | Sign in to read |
Items in DSpace are protected by copyright, with all rights reserved, unless otherwise indicated.