Please use this identifier to cite or link to this item: http://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/1050
Title: ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ UNG THƯ BIỂU MÔ TẾ BÀO GAN BẰNG ĐỐT NHIỆT SÓNG CAO TẦN TẠI BỆNH VIỆN K
Authors: NGUYỄN THỊ THU, HIỀN
Advisor: Vũ Hồng, Thăng
Keywords: Ung thư
Issue Date: 2020
Publisher: TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI
Abstract: Ung thư gan nguyên phát trong đó chủ yếu là ung thư biểu mô tế bào gan (UTBMTBG) chiếm tỉ tệ 85 - 90%. Hàng năm ước tính có 782.000 trường hợp mới mắc và 746.000 bệnh nhân (BN) tử vong do UTBMTBG. UTBMTBG gặp nhiều ở các quốc gia khu vực châu Á, đặc biệt là vùng Đông Á có tỷ lệ mắc khoảng 21/100.000 dân, một số quốc gia châu Phi cũng có tỷ lệ mắc UTBMTBG cao trong khi đó ở các quốc gia phát triển thuộc khu vực châu Mỹ hay châu Âu tỷ lệ mắc này thấp hơn nhiều. Điều đó có liên quan đến sự khác biệt về các yếu tố nguy cơ, đặc biệt là tình trạng nhiễm virut viêm gan B, C mạn tính. Tại Việt Nam, đây là loại ung thư đứng hàng thứ hai về tỉ lệ mắc, và hàng đầu về tỉ lệ tử vong1. UTBMTBG là bệnh diễn biến nhanh và có tiên lượng xấu nếu không được phát hiện kịp thời và điều trị sớm. Ngày nay, điều trị UTBMTBG có nhiều phương pháp khác nhau. Chỉ định phương pháp điều trị phụ thuộc vào giai đoạn bệnh. Các phương pháp điều trị triệt để như: phẫu thuật, ghép gan hay đốt nhiệt sóng cao tần (ĐNSCT) có tỉ lệ sống sau 5 năm từ 40 - 70%. Tuy nhiên chỉ có 30 - 40% số bệnh nhân UTBMTBG được phát hiện bệnh ở giai đoạn có thể điều trị bằng các phương pháp này 2. Phẫu thuật được chỉ định cho giai đoạn rất sớm ở những BN có chức năng gan tốt, không có bệnh lý kèm theo tuy nhiên tỉ lệ các trường hợp có khả năng phẫu thuật được thấp do BN thường kèm theo các bệnh lý gan mạn tính, bệnh lý nội khoa phối hợp hoặc ở giai đoạn bệnh muộn. Ghép gan là phương pháp điều trị giải quyết được cả ung thư gan và bệnh lý nền là gan xơ tuy nhiên tỉ lệ bệnh nhân ghép gan hiện nay ở Việt Nam còn rất thấp do nguồn tạng ghép ít và chi phí điều trị cao 3. Chính vì vậy hiện nay ĐNSCT được coi là một trong những phương pháp điều trị UTBMTBG cơ bản được nhiều trung tâm trên thế giới áp dụng do có các ưu điểm: kết quả điều trị tương đối tốt, tỉ lệ tai biến - biến chứng thấp, thời gian can thiệp ngắn, giá thành hợp lí và có thể triển khai ra nhiều bệnh viện - cơ sở y tế. Ngoài ra ĐNSCT còn có thể kết hợp với các phương pháp khác như: tiêm cồn, nút mạch và / hoặc để điều trị hạ bậc ở những BN chờ ghép gan 3. Tại Việt Nam, ĐNSCT đã được thực hiện tại một số Bệnh viện từ năm 2002 như Bệnh viện Bạch Mai, Bệnh viện Trung ương Huế, Bệnh viện 108 và các cơ sở y tế trong nước đã áp dụng và triển khai điều trị cho bệnh nhân UTBMTBG. Kết quả điều trị, tính an toàn của phương pháp ĐNSCT đã được chứng minh qua thời gian với nhiều nghiên cứu 5, 6. Đến nay, đây là một trong những phương pháp điều trị an toàn, cải thiện triệu chứng, cải thiện chất lượng sống, và kéo dài thời gian sống thêm cho bệnh nhân. Tại Bệnh viện K đã áp dụng phuơng pháp ĐNSCT điều trị cho bệnh nhân UTBMTBG từ 2017 cho đến nay. Việc đánh giá thực tiễn hiệu quả điều trị, tác động của điều trị tới bệnh nhân trong thời gian điều trị và theo dõi bệnh là vô cùng cần thiết. Chính vì vậy, chúng tôi thực hiện đề tài này với hai mục tiêu: 1. Nhận xét một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào gan được điều trị bằng phương pháp đốt nhiệt sóng cao tần tại Bệnh viện K. 2. Đánh giá kết quả điều trị, tai biến, biến chứng của phương pháp đốt nhiệt sóng cao tần.  
URI: http://dulieuso.hmu.edu.vn//handle/hmu/1050
Appears in Collections:Luận văn chuyên khoa 2

Files in This Item:
File Description SizeFormat 
20CKII0180.pdf
  Restricted Access
1.99 MBAdobe PDFThumbnail
 Sign in to read


Items in DSpace are protected by copyright, with all rights reserved, unless otherwise indicated.