
Vui lòng dùng định danh này để trích dẫn hoặc liên kết đến tài liệu này:
http://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/1020
Toàn bộ biểu ghi siêu dữ liệu
Trường DC | Giá trị | Ngôn ngữ |
---|---|---|
dc.contributor.advisor | Nguyễn, Mai Hồng | - |
dc.contributor.author | Lý, Thị Thơ | - |
dc.date.accessioned | 2021-10-28T08:39:34Z | - |
dc.date.available | 2021-10-28T08:39:34Z | - |
dc.date.issued | 2020 | - |
dc.identifier.citation | hiệu quả của Acid ibandronic tiêm tĩnh mạch trong điều trị loãng xương | vi_VN |
dc.identifier.uri | http://dulieuso.hmu.edu.vn//handle/hmu/1020 | - |
dc.description.abstract | Loãng xương là vấn đề toàn cầu đang quan tâm và là một trong những vấn đề sức khỏe lớn của thế kỷ 21. Loãng xương là một bệnh phổ biến hiện nay ở người cao tuổi, chỉ đứng sau bệnh tim mạch. Bệnh gây nhiều hậu quả, ảnh hưởng tới chất lượng cuộc sống và là nguyên nhân gia tăng tỷ lệ tử vong. Loãng xương được đặc trưng bởi tổn thương sức mạnh của xương, dẫn đến tăng nguy cơ gãy xương.1 Loãng xương có xu hướng gia tăng ảnh hưởng nhiều đến khả năng vận động, sức khỏe, lao động và chất lượng cuộc sống của người bệnh. Hậu quả nghiêm trọng nhất của loãng xương là các biến chứng gãy cổ xương đùi, gẫy lún đốt sống, gây tàn phế, giảm tuổi thọ, làm tăng chi phí kinh tế của gia đình và xã hội. Trên thế giới, có khoảng 200 triệu người bị loãng xương, trong đó hơn 70% số này là phụ nữ, mỗi năm có khoảng 9 triệu ca gãy xương mới do loãng xương, gần 25% tử vong trong vòng 12 tháng. Tại Việt Nam, theo kết quả nghiên cứu năm 2009, có 2,8 triệu bệnh nhân loãng xương chiếm 3,3% dân số.2,3 Loãng xương chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố như: tuổi, giới, hormon, chế độ sinh hoạt, luyện tập, chiều cao, cân nặng của mỗi cá thể, một số thuốc và một số bệnh mãn tính.4 Điều trị loãng xương nhằm phòng tránh các biến chứng gẫy xương, trong đó các thuốc chống loãng xương cần sử dụng lâu dài. Nhóm bisphosphonate là sự lựa chọn đầu tiên trong điều trị bệnh loãng xương với cơ chế ức chế các hủy cốt bào, giảm quá trình hủy xương.5,6 Trong nhóm thuốc này, các thuốc sử dụng đường uống như Alendronate đã được chứng minh về hiệu quả và tính an toàn song có một vài hạn chế như chống chỉ định với các bệnh nhân có hội chứng trào ngược dạ dày, bệnh nhân không ngồi được ít nhất 30 phút sau uống thuốc, việc phải uống thuốc hàng ngày hoặc uống hàng tuần làm ảnh hưởng đến sự tuân thủ điều trị của bệnh nhân. Thuốc sử dụng theo đường dùng truyền tĩnh mạch như acid zoledronic (biệt dược là Aclasta) trong 3 năm liên tục, mỗi năm sử dụng một liều có một số tác dụng không mong muốn tương đối nhẹ với tỷ lệ trên dưới 10% sốt, đau cơ, hội chứng giả cúm, nhức đầu hoặc rung nhĩ. Từ năm 2015, acid ibandronic - là thuốc thuộc nhóm Bisphosphonate với đường dùng tiêm tĩnh mạch, đã được Cục quản lý Dược cho phép chỉ định điều trị loãng xương ở phụ nữ sau mãn kinh song chưa có nhiều nghiên cứu về hiệu quả và tính an toàn của thuốc này. Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài này nhằm hai mục tiêu sau: 1. Đánh giá hiệu quả của acid Ibandronic (Bonviva) tiêm tĩnh mạch trong điều trị loãng xương ở phụ nữ sau mãn kinh. 2. Nhận xét các biểu hiện không mong muốn sau tiêm acid Ibandronic. | vi_VN |
dc.description.tableofcontents | MỤC LỤC ĐẶT VẤN ĐỀ 1 Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3 1.1. Loãng xương 3 1.1.1. Loãng xương và các yếu tố nguy cơ gây loãng xương 3 1.1.2. Sơ lược về chu chuyển xương 6 1.1.3. Khái niệm mãn kinh và cơ chế loãng xương ở phụ nữ mãn kinh 9 1.1.4. Dịch tễ loãng xương ở phụ nữ mãn kinh 10 1.1.5. Điều trị loãng xương 11 1.2. Acid ibandronic trong điều trị loãng xương 14 1.2.1. Công thức hóa học, đặc tính dược lý: 14 1.2.2. Chỉ định điều trị, chống chỉ định, liều lượng và cách dùng 16 1.2.3. Các tác dụng không mong muốn 17 1.3. Các nghiên cứu sử dụng acid ibandronic trong điều trị bệnh loãng xương trong và ngoài nước 19 1.3.1. Các nghiên cứu trên thế giới 19 1.3.2. Tình hình nghiên cứu tại Việt Nam 23 Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 25 2.1. Đối tượng nghiên cứu 25 2.1.1. Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân nghiên cứu 25 2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ 25 2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu 25 2.3. Phương pháp nghiên cứu 25 2.3.1. Thiết kế nghiên cứu 25 2.3.2. Cỡ mẫu 25 2.3.3. Nội dung nghiên cứu 25 2.3.4. Các bước tiến hành nghiên cứu 27 2.4. Xử lý số liệu 32 2.5. Đạo đức trong nghiên cứu 32 Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 33 3.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu 33 3.1.1. Đặc điểm về tuổi 33 3.1.2. Đặc điểm về thời gian mãn kinh 33 3.1.3. Đặc điểm về chỉ số BMI 34 3.1.4. Đặc điểm về tiền sử gãy cổ xương đùi và lún xẹp đốt sống 34 3.1.5. Đặc điểm về mật độ xương ở CSTL và CXĐ 35 3.1.6. Đặc điểm về mật độ xương ở CSTL theo nhóm tuổi 35 3.1.7. Đặc điểm về mật độ xương ở CXĐ theo nhóm tuổi 36 3.1.8. Đặc điểm về mật độ xương trung bìnhg ở CSTL theo thời gian mãn kinh 36 3.1.9. Đặc điểm về mật độ xương trung bìnhg ở CXĐ theo thời gian mãn kinh 37 3.1.10. Đặc điểm về mật độ xương trung bình tại các đốt sống thắt lưng 37 3.1.11. Đặc điểm về các bệnh kèm theo 38 3.1.12. Đặc điểm các chỉ số huyết áp trung bình, nhịp tim, nhiệt độ trước tiêm 38 3.1.13. Đặc điểm các chỉ số hóa sinh trước tiêm 39 3.2. Hiệu quả của Acid Ibandronic trong điều trị loãng xương ở phụ nữ mãn kinh 39 3.2.1. Hiệu quả mật độ xương sau 1 năm điều trị acid ibandronic 39 3.2.2. Hiệu quả nồng độ CTX sau 6 tháng điều trị acid ibandronic 40 3.2.3. Hiệu quả giảm đau (theo chỉ số VAS) trước và sau 2 lần tiêm tĩnh mạch acid Ibandronic 41 3.3. Biểu hiện không mong muốn về lâm sàng và cận lâm sàng sau 2 lần tiêm tĩnh mạch acid Ibandronic 42 3.3.1. Các biểu hiện lâm sàng không mong muốn ở lần tiêm tĩnh mạch acid ibandronic 42 3.3.2. Thay đổi về huyết áp trung bình, nhịp tim và nhiệt độ trước và sau 2 lần tiêm tĩnh mạch acid Ibandronic 43 3.3.3. Xét nghiệm về các chỉ số hóa sinh trước và sau 6 tháng tiêm tĩnh mạch acid Ibandronic 43 3.3.4. Xét nghiệm chỉ số tế bào máu ngoại vi trước và sau 2 lần tiêm tĩnh mạch acid Ibandronic 44 Chương 4: BÀN LUẬN 45 4.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu 45 4.1.1. Đặc điểm về tuổi 45 4.1.2. Đặc điểm về thời gian mãn kinh 46 4.1.3. Đặc điểm về chỉ số BMI nhóm nghiên cứu 50 4.1.4. Đặc điểm về biến chứng gẫy xương tại đốt sống 52 4.2 Hiệu quả của acid Ibandronic trong điều trị loãng xương ở phụ nữ sau mãn kinh 54 4.2.1. Hiệu quả giảm đau theo thang điểm VAS 54 4.2.2. Đặc điểm về mật độ xương ở CSTL và CXĐ 54 4.2.3. Hiệu quả thay đổi nồng độ β-CTX 58 4.3. Biểu hiện không mong muốn sau tiêm thuốc 61 KẾT LUẬN 64 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC | vi_VN |
dc.language.iso | vi | vi_VN |
dc.publisher | Đại học Y Hà Nội | vi_VN |
dc.subject | Nội Xương khớp | vi_VN |
dc.title | ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA ACID IBANDRONIC TIÊM TĨNH MẠCH TRONG ĐIỀU TRỊ LOÃNG XƯƠNG Ở PHỤ NỮ SAU MÃN KINH | vi_VN |
dc.type | Thesis | vi_VN |
Bộ sưu tập: | Luận văn chuyên khoa 2 |
Các tập tin trong tài liệu này:
Tập tin | Mô tả | Kích thước | Định dạng | |
---|---|---|---|---|
2020CKII0171.pdf Tập tin giới hạn truy cập | 1.88 MB | Adobe PDF | ![]() Đăng nhập để xem toàn văn |
Hiển thị đơn giản biểu ghi tài liệu
Giới thiệu tài liệu này
Xem thống kê
Kiểm tra trên Google Scholar
Khi sử dụng các tài liệu trong Thư viện số phải tuân thủ Luật bản quyền.