DSpace Collection:
http://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/903
2024-03-27T02:32:32ZTình trạng dinh dưỡng và chế độ nuôi dưỡng của người bệnh Covid-19 mức độ nặng, nguy kịch tại Bệnh viện Điều trị Người bệnh Covid-19 trực thuộc Bệnh viện Đại học Y Hà Nội năm 2021 – 2022
http://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/4640
Title: Tình trạng dinh dưỡng và chế độ nuôi dưỡng của người bệnh Covid-19 mức độ nặng, nguy kịch tại Bệnh viện Điều trị Người bệnh Covid-19 trực thuộc Bệnh viện Đại học Y Hà Nội năm 2021 – 2022
Authors: Le Duc, Dung
Abstract: Đánh giá tình trạng dinh dưỡng và can thiệp chế độ nuôi dưỡng là rất cần thiết trong việc điều trị người bệnh Covid-19, đặc biệt đối với người bệnh Covid-19 mức độ nặng và nguy kịch. Vì vậy, chúng tôi thực hiện nghiên cứu “Tình trạng dinh dưỡng và chế độ nuôi dưỡng của người bệnh Covid-19 mức độ nặng, nguy kịch tại Bệnh viện Điều trị Người bệnh Covid-19 trực thuộc Bệnh viện Đại học Y Hà Nội năm 2021 – 2022” với 2 mục tiêu nghiên cứu là “Đánh giá tình trạng dinh dưỡng của người bệnh Covid-19 mức độ nặng, nguy kịch tại Bệnh viện Điều trị Người bệnh Covid-19 trực thuộc Bệnh viện Đại học Y Hà Nội năm 2021 – 2022” và “Mô tả chế độ nuôi dưỡng trong 3 ngày sau nhập viện của người bệnh Covid-19 mức độ nặng, nguy kịch tại Bệnh viện Điều trị Người bệnh Covid-19 trực thuộc Bệnh viện Đại học Y Hà Nội năm 2021 – 2022”.
Thiết kế nghiên cứu là mô tả cắt ngang và chọn mẫu theo phương pháp chọn mẫu thuận tiện. Nghiên cứu được thực hiện trên đối tượng người bệnh Covid-19 điều trị tại Bệnh viện Điều trị Người bệnh Covid-19 trực thuộc Bệnh viện Đại học Y Hà Nội từ 20 tuổi trở lên được chẩn đoán Covid-19 mức độ nặng, nguy kịch theo tiêu chuẩn của Bộ Y tế; Không có các khuyết tật như gù vẹo hay biến dạng cột sống và có thời gian nằm viện từ 7 ngày trở lên.
Nghiên cứu thu được một số kết quả chính là: Nghiên cứu trên 101 người bệnh Covid-19 có độ tuổi trung bình là 73,18 ± 13,78 tuổi; Tỷ lệ nam, nữ lần lượt là: 47,52% và 52,48%. Tình trạng dinh dưỡng cụ thể theo chỉ số BMI có tỷ lệ suy dinh dưỡng là 11,88%, tỷ lệ thừa cân – béo phì là 36,63%; Theo tiêu chuẩn GLIM có tỷ lệ suy dinh dưỡng là 60,39%, trong đó 34,65% là suy dinh dưỡng mức độ vừa và 25,74% là suy dinh dưỡng mức độ nặng; Theo giá trị xét nghiệm Albumin có tỷ lệ suy dinh dưỡng là 91,09%; Theo giá trị xét nghiệm Prealbumin có tỷ lệ suy dinh dưỡng là72,83%. Đặc biệt có tới 83,17% người bệnh sụt cân sau quá trình nằm viện điều trị. Chế độ nuôi dưỡng trong 3 ngày sau nhập viện có kết quả là người bệnh được nuôi dưỡng qua đường tiêu hóa hoàn toàn trong 3 ngày có tỷ lệ cao, trong đó lần lượt từ ngày thứ nhất là 81,19%, ngày thứ 2 là 81,19% và ngày thứ 3 là 71,29%. Người bệnh trong nghiên cứu cần được hỗ trợ trong ăn uống hoàn toàn với tỷ lệ trong 3 ngày lần lượt có ngày thứ nhất là 77,23%, ngày thứ 2 là 83,17%, ngày thứ 3 là 85,15%. Thành phần dinh dưỡng bao gồm các chất sinh năng lượng, vitamin và khoáng chất được tăng dần theo từng ngày nuôi dưỡng để đạt được nhu cầu khuyến nghị.2023-12-14T00:00:00ZNhận xét đặc điểm hình ảnh cắt lớp vi tính gan ghép từ người cho sống trong tháng đầu
http://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/4356
Title: Nhận xét đặc điểm hình ảnh cắt lớp vi tính gan ghép từ người cho sống trong tháng đầu
Authors: Lê, Hữu Tý
Abstract: Đề tài “Nhận xét đặc điểm hình ảnh cắt lớp vi tính gan ghép từ người cho sống trong tháng đầu” với mục tiêu:
1. Mô tả đặc điểm lâm sàng và xét nghiệm ở bệnh nhân nhận gan từ người cho sống.
2. Nhận xét đặc điểm hình ảnh cắt lớp vi tính gan ghép từ người cho sống trong tháng đầu.2022-12-01T00:00:00ZSự hài lòng của người bệnh nội trú về dịch vụ y tế tại bệnh viện Y Dược Cổ truyền Tuyên Quang năm 2021-2022
http://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/4355
Title: Sự hài lòng của người bệnh nội trú về dịch vụ y tế tại bệnh viện Y Dược Cổ truyền Tuyên Quang năm 2021-2022
Authors: Niên, Thị Thiện Mỹ
Abstract: Mục tiêu: (1) Mô tả sự hài lòng của người bệnh nội trú về dịch vụ y tế (DVYT) tại Bệnh viện Y Dược Cổ truyền Tuyên Quang năm 2021-2022. (2) Phân tích một số yếu tố liên quan đến sự hài lòng của NB nội trú về DVYT tại địa điểm nghiên cứu nói trên. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện trên 228 NB điều trị nội trú tại Bệnh viện (BV) Y Dược Cổ truyền Tuyên Quang từ tháng 9/2021 đến tháng 3/2022. Kết quả: Chỉ số hài lòng toàn diện của NB về DVYT tại BV là 87,28%. Với điểm hài lòng trung bình chung là 4,10/5,00. NB hài lòng nhất với thái độ ứng xử, năng lực chuyên môn của nhân viên y tế (NVYT) (93,4%); ít hài lòng nhất với khả năng tiếp cận (87,3%). Các yếu tố liên quan có ý nghĩa thống kê: tuổi, trình độ học vấn, hình thức đến khám và đánh giá của người bệnh về thu nhập có đủ chi tiêu hay không (95%CI không chứa giá trị 1)2022-01-01T00:00:00ZNGHIÊN CỨU TÁC DỤNG CHỐNG VIÊM CẤP VÀ TÁC DỤNG HẠ ACID URIC CỦA DỊCH CHIẾT TỪ CỦ RÁY DẠI (ALOCASIA ODORA K. KOCH) TRÊN THỰC NGHIỆM.
http://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/4354
Title: NGHIÊN CỨU TÁC DỤNG CHỐNG VIÊM CẤP VÀ TÁC DỤNG HẠ ACID URIC CỦA DỊCH CHIẾT TỪ CỦ RÁY DẠI (ALOCASIA ODORA K. KOCH) TRÊN THỰC NGHIỆM.
Authors: Trịnh Kiều, Anh
Abstract: Ở Việt Nam, cây Ráy dại Alocasia odora K.Koch là một loại cây phổ biến và được sử dụng nhiều trong các bài thuốc dân gian. Với mục đích nghiên cứu về tác dụng và cơ chế của củ Ráy dại, chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu này với hai mục tiêu: nghiên cứu tác dụng chống viêm cấp; và nghiên cứu tác dụng hạ acid uric của dịch chiết từ củ ráy dại trên thực nghiệm. Kết quả thu được như sau:
- Mô hình gây phù chân sau chuột: dịch chiết từ củ ráy dại Alocasia odora K.Koch ở cả hai liều là 2,4 g/kg/ngày (tương đương liều lâm sàng 15g/ngày) và liều 7,2 g/kg/ngày đều chưa có tác dụng làm giảm phù chân chuột trong mô hình gây viêm cấp bằng carrageenin (p > 0,05).
- Mô hình gây viêm màng bụng: dịch chiết từ củ ráy dại Alocasia odora K.Koch ở liều 2,4 g/kg/ngày (tương đương liều lâm sàng 15g/ngày) có tác dụng chống viêm cấp khi làm giảm rõ rệt số lượng bạch cầu và hàm lượng protein trong dịch rỉ viêm (p < 0,05).
- Dịch chiết từ củ ráy dại liều 500mg/kg cân nặng chuột nhắt trắng (tương đương liều lâm sàng 2,125g) làm giảm rõ rệt nồng độ acid uric trong máu với tỷ lệ 26,31% so với lô chứng bệnh, sự giảm này có ý nghĩa thống kê với p < 0,01.
- Dịch chiết EtOAc của củ ráy dại, đặc biệt là hợp chất AO2 có tác dụng ức chế xanthin oxidase với IC50 lần lượt là 50,58 ± 3,57 µg/ml và 14,19 ± 1,5 µg/ml.2022-01-01T00:00:00ZĐÁNH GIÁ TÁC DỤNG CỦA VIÊN HOÀN CỨNG QUYÊN TÝ KẾT HỢP ĐIỆN CHÂM VÀ XOA BÓP BẤM HUYỆT TRONG ĐIỀU TRỊ VIÊM QUANH KHỚP VAI
http://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/4337
Title: ĐÁNH GIÁ TÁC DỤNG CỦA VIÊN HOÀN CỨNG QUYÊN TÝ KẾT HỢP ĐIỆN CHÂM VÀ XOA BÓP BẤM HUYỆT TRONG ĐIỀU TRỊ VIÊM QUANH KHỚP VAI
Authors: TRẦN, NGỌC NGHĨA
Abstract: Tác dụng điều trị viêm quanh khớp vai của viên hoàn cứng Quyên tý kết hợp điện châm và xoa bóp bấm huyệt: có tác dụng giảm đau và cải thiện tầm vận động khớp vai. Không ghi nhận tác dụng không mong muốn của viên hoàn cứng quyên tý trên lâm sàng và cận lâm sàng.2022-12-01T00:00:00ZNhận xét kết quả điều trị túi phình mạch não vỡ bằng phương pháp can thiêp nội mạch và phẫu thuật
http://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/4334
Title: Nhận xét kết quả điều trị túi phình mạch não vỡ bằng phương pháp can thiêp nội mạch và phẫu thuật
Authors: Vũ Đăng, Thành
Abstract: Tổng số 183 bệnh nhân, 42,1% (77/183) là nam và tuổi trung bình là 57,27 (độ lệch chuẩn: 11,48) năm. Ngoài ra, 45,9% bệnh nhân (84/184) được can thiệp nội mạch và 54,1% (99/183) được phẫu thuật. Khối máu tụ nhu mô não (1,2% [1/82] so với 20,4% [20/98], p<0,001) và phình động mạch não giữa (15,5% [13/84] so với 28,3% [28/99], p=0,038) ít được phát hiện hơn trên các phim chụp cắt lớp vi tính không cản quang và phim chụp mạch cắt lớp vi tính đa dãy hoặc số hóa xóa nền ban đầu ở bệnh nhân được can thiệp nội mạch so với được phẫu thuật. Tuy nhiên, không có sự khác biệt có ý nghĩa về kết quả chức năng thần kinh xấu, được định nghĩa là điểm Rankin sửa đổi từ 4 (di chứng nặng vừa) tới 6 (tử vong), ở thời điểm 90 ngày (8,3% [7/84] và 10,1% [10/99], p=0,681) và tỷ lệ tử vong ở thời điểm 90 ngày (2,4% [2/84] và 0,0% [0/99], p=0,209) giữa bệnh nhân được can thiệp nội mạch và bệnh nhân được phẫu thuật.2022-01-01T00:00:00ZNhận xét kết quả điều trị túi phình mạch não vỡ bằng phương pháp can thiêp nội mạch và phẫu thuật
http://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/4333
Title: Nhận xét kết quả điều trị túi phình mạch não vỡ bằng phương pháp can thiêp nội mạch và phẫu thuật
Authors: Vũ Đăng, Thành
Abstract: Nghiên cứu hồi cứu này nhằm nhận xét kết quả điều trị phình động mạch não vỡ bằng can thiệp nội mạch nút phình động mạch não hoặc phẫu thuật kẹp phình động mạch não ở bệnh nhân chảy máu dưới nhện tại Bệnh viện Bạch Mai từ 7/2021 đến 7/2022. Tổng số 183 bệnh nhân, 42,1% (77/183) là nam và tuổi trung bình là 57,27 (độ lệch chuẩn: 11,48) năm. Ngoài ra, 45,9% bệnh nhân (84/184) được can thiệp nội mạch và 54,1% (99/183) được phẫu thuật. Khối máu tụ nhu mô não (1,2% [1/82] so với 20,4% [20/98], p<0,001) và phình động mạch não giữa (15,5% [13/84] so với 28,3% [28/99], p=0,038) ít được phát hiện hơn trên các phim chụp cắt lớp vi tính không cản quang và phim chụp mạch cắt lớp vi tính đa dãy hoặc số hóa xóa nền ban đầu ở bệnh nhân được can thiệp nội mạch so với được phẫu thuật. Tuy nhiên, không có sự khác biệt có ý nghĩa về kết quả chức năng thần kinh xấu, được định nghĩa là điểm Rankin sửa đổi từ 4 (di chứng nặng vừa) tới 6 (tử vong), ở thời điểm 90 ngày (8,3% [7/84] và 10,1% [10/99], p=0,681) và tỷ lệ tử vong ở thời điểm 90 ngày (2,4% [2/84] và 0,0% [0/99], p=0,209) giữa bệnh nhân được can thiệp nội mạch và bệnh nhân được phẫu thuật.2022-01-01T00:00:00ZNhận xét kết quả điều trị túi phình mạch não vỡ bằng phương pháp can thiêp nội mạch và phẫu thuật
http://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/4332
Title: Nhận xét kết quả điều trị túi phình mạch não vỡ bằng phương pháp can thiêp nội mạch và phẫu thuật
Authors: Vũ Đăng, Thành
Abstract: Nghiên cứu hồi cứu này nhằm nhận xét kết quả điều trị phình động mạch não vỡ bằng can thiệp nội mạch nút phình động mạch não hoặc phẫu thuật kẹp phình động mạch não ở bệnh nhân chảy máu dưới nhện tại Bệnh viện Bạch Mai từ 7/2021 đến 7/2022. Tổng số 183 bệnh nhân, 42,1% (77/183) là nam và tuổi trung bình là 57,27 (độ lệch chuẩn: 11,48) năm. Ngoài ra, 45,9% bệnh nhân (84/184) được can thiệp nội mạch và 54,1% (99/183) được phẫu thuật. Thời điểm vào viện,Khối máu tụ nhu mô não (1,2% [1/82] so với 20,4% [20/98], p<0,001) và phình động mạch não giữa (15,5% [13/84] so với 28,3% [28/99], p=0,038) ít được phát hiện hơn trên các phim chụp cắt lớp vi tính không cản quang và phim chụp mạch cắt lớp vi tính đa dãy hoặc số hóa xóa nền ban đầu ở bệnh nhân được can thiệp nội mạch so với được phẫu thuật. Tuy nhiên, không có sự khác biệt có ý nghĩa về kết quả chức năng thần kinh xấu, được định nghĩa là điểm Rankin sửa đổi từ 4 (di chứng nặng vừa) tới 6 (tử vong), ở thời điểm 90 ngày (8,3% [7/84] và 10,1% [10/99], p=0,681) và tỷ lệ tử vong ở thời điểm 90 ngày (2,4% [2/84] và 0,0% [0/99], p=0,209) giữa bệnh nhân được can thiệp nội mạch và bệnh nhân được phẫu thuật.2022-01-01T00:00:00ZĐánh giá kết quả lau dài và các yếu tố ảnh hưởng của tiêm cồn khoang Meckel trong điều trị đau dây V dưới hướng dẫn DSA
http://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/4331
Title: Đánh giá kết quả lau dài và các yếu tố ảnh hưởng của tiêm cồn khoang Meckel trong điều trị đau dây V dưới hướng dẫn DSA
Authors: Đỗ, Hoàng Trọng
Abstract: Nghiên cứu gồm 80 bệnh nhân có biểu hiện lâm sàng của đau dây thần kinh sinh ba, được khám và điều trị tại Bệnh viện Xanh Pôn bằng phương pháp tiêm cồn tuyệt đối vào hố hạch Meckel dưới hướng dẫn của máy DSA, thời gian theo dõi ít nhất kéo dài 12 tháng kể từ mũi tiêm đầu tiên, trong thời gian từ 09/2011 đến 12/20212022-11-15T00:00:00ZỨNG DỤNG KĨ THUẬT GIẢI TRÌNH TỰ THẾ HỆ MỚI TRONG KHẢO SÁT ĐỘT BIẾN MỘT SỐ BỆNH DI TRUYỀN
http://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/4321
Title: ỨNG DỤNG KĨ THUẬT GIẢI TRÌNH TỰ THẾ HỆ MỚI TRONG KHẢO SÁT ĐỘT BIẾN MỘT SỐ BỆNH DI TRUYỀN
Authors: Phan, Ngọc Phú Quý
Abstract: Sự phát triển vượt bậc trong lĩnh vực sinh học phân tử đặc biệt là công nghệ giải trình tự thế hệ mới đã có những đóng góp to lớn, hỗ trợ công tác tư vấn di truyền, quản lý nguồn người mang gen và góp
phần xây dựng chương trình sàng lọc hiệu quả hơn. Kỹ thuật chẩn đoán gen bằng công nghệ giải trình tự thế hệ mới với khả năng thực hiện giải trình tự hàng triệu phân tử ADN đồng thời có chi phí rất thấp so với kỹ thuật giải trình tự truyền thống Sanger. Khi kết hợp với kỹ thuật lai bắt giữ đặc hiệu các gen mục tiêu, cho phép thực hiện giải trình tự nhiều gen trong cùng một phản ứng, nhờ vậy mở rộng phạm vi khảo sát, tăng hiệu suất và tiết kiệm thời gian, đây là những ưu điểm vượt trội khi so sánh với các kĩ thuật khảo sát biến thể truyền thống.
Với mong muốn ứng dụng kĩ thuật giải trình tự thế hệ mới để khảo sát biến thể gây bệnh ở một số bệnh di truyền lặn phổ biến trên người Việt Nam, nhằm cung cấp bức tranh tổng thể về tỉ lệ người mang gen bệnh trong cộng đồng và phổ biến thể gây bệnh của các gen liên quan, góp phần xây dựng quy trình sàng lọc hiệu quả, chúng tôi tiến hành thực hiện nghiên cứu: “Ứng dụng kĩ thuật giải trình tự thế hệ mới trong
khảo sát đột biến một số bệnh di truyền”.2022-11-01T00:00:00Z