DSpace Community: Lưu trữ luận an/ luận văn và khóa luận tốt nghiệpLưu trữ luận an/ luận văn và khóa luận tốt nghiệphttp://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/2542024-03-26T21:00:37Z2024-03-26T21:00:37ZĐánh giá liên quan giữa đặc điểm hình ảnh trên Cắt lớp vi tính và tình trạng đột biến gen EGFR ở bệnh nhân ung thư phổi biểu mô tuyếnKhúc, Duy Mạnhhttp://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/46422024-03-19T09:08:08Z2023-01-01T00:00:00ZTitle: Đánh giá liên quan giữa đặc điểm hình ảnh trên Cắt lớp vi tính và tình trạng đột biến gen EGFR ở bệnh nhân ung thư phổi biểu mô tuyến
Authors: Khúc, Duy Mạnh
Abstract: Mục tiêu: Xác định mối quan hệ giữa đột biến thụ thể yếu tố tăng trưởng biểu bì (EGFR) với các đặc điểm hình ảnh ung thư phổi biểu mô tuyến trên cắt lớp vi tính (CLVT) lồng ngực. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu 138 bệnh nhân ung thư phổi nguyên phát được chụp cắt lớp vi tính (CLVT) chẩn đoán, có kết quả giải phẫu bệnh là ung thư biểu mô tuyến sau sinh thiết và/hoặc phẫu thuật. Tổng số 138 bệnh nhân được chia thành các nhóm theo tình trạng đột biến EGFR: bệnh nhân có đột biến ở eoxn 18 – 21 (đột biến có hiệu quả) là 68 trường hợp và không có đột biến là 70 trường hợp. Một số đặc điểm CLVT phổi của hai nhóm được ghi lại và so sánh. Phân tích hồi quy đơn biến được thực hiện để xác đinh các yếu tố nguy cơ độc lập liên quan đến đột biến EGFR. Kết quả: Các yếu tố rủi ro độc lập liên quan đến đột biến EGFR hiệu quả được đánh giá bằng thử nghiệm hồi quy logistic. Kết quả chỉ ra rằng, các đặc điểm CLVT phổi: mật độ tổn thương bán rắn (OR 3.282), dấu hiệu phế quản đồ (OR 5.041), dấu hiệu viền kính mờ (OR 3.073) và dấu hiệu co rút màng phổi (OR 3.357) là các yếu tố nguy cơ độc lập liên quan đến đột biến gen EGFR. Kết luận: Đặc điểm hình ảnh CLVT có sự liên quan với đột biến gen EGFR và có thể sử dụng để dự đoán tình trạng đột biến gen EGFR.2023-01-01T00:00:00ZNGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ CHỨC NĂNG HÔ HẤP Ở NGƯỜI BỆNH COVID KÉO DÀI ĐẾN KHÁM TẠI PHÒNG KHÁM HÔ HẤP BỆNH VIỆN BẠCH MAILê, Thị Minh Nguyệthttp://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/46412024-01-30T08:23:52Z2023-01-01T00:00:00ZTitle: NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ CHỨC NĂNG HÔ HẤP Ở NGƯỜI BỆNH COVID KÉO DÀI ĐẾN KHÁM TẠI PHÒNG KHÁM HÔ HẤP BỆNH VIỆN BẠCH MAI
Authors: Lê, Thị Minh Nguyệt
Abstract: Mục tiêu nghiên cứu:
1. Mô tả triệu chứng, cận lâm sàng ở người bệnh COVID kéo dài đến khám tại phòng khám hô hấp bệnh viện Bạch Mai.
2. Nhận xét kết quả chức năng thông khí ở người bệnh COVID kéo dài và một số yếu tố liên quan.
Thiết kế nghiên cứu: Hồi cứu, mô tả cắt ngang
Địa điểm và thời gian nghiên cứu: Phòng khám Hô hấp bệnh viện Bạch Mai Từ tháng 03 năm 2022 đến tháng 10 năm 2023
Đối tượng nghiên cứu: Bệnh nhân có triệu chứng COVID-19 kéo dài đến khám tại phòng khám hô hấp bệnh viện Bạch Mai từ tháng 03/2022- 06/2022
Kết quả và kết luận: Dựa trên kết quả nghiên cứu trên 167 bệnh nhân có triệu chứng COVID kéo dài đến khám tại phòng khám hô hấp bệnh viện Bạch Mai từ tháng 03/2022 đến tháng 06/2022 chúng tôi có nhứng kết luận sau:
1. Triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng ở người bệnh COVID kéo dài đến khám ngoại trú tại phòng khám hô hấp bệnh viện Bạch Mai
- Triệu chứng COVID kéo dài hay gặp nhất là ho chiếm tỉ lệ 41,3%. Tiếp theo là triệu chứng khó thở và mệt mỏi chiếm tỉ lệ là 37,1% và 31,7%, đau ngực chiếm 18,6%.
- Triệu chứng COVID kéo dài xảy ra ở rất nhiều hệ cơ quan trong cơ thể
- Bất thường cận lâm sàng có thể liên quan đến COVID kéo dài là tăng CRP, tăng D-Dimer
- Bất thường trên CLVT hay gặp có thể liên quan đến COVID kéo dài là dày tổ chức kẽ, dải xơ, dải xẹp, kính mờ, đông đặc, tổn thương phân bố ở 2 bên ưu thế ngoại vi và tập trung ở thùy dưới của phổi
2. Kết quả chức năng thông khí ở người bệnh COVID kéo dài và một số yếu tố liên quan.
- Đa số kết quả chức năng hô hấp ở người bệnh COVID kéo dài đều bình thường
- Có một tỉ lệ nhỏ bệnh nhân có bất thường chức năng hô hấp
- Bất thường chức năng hô hấp thường gặp là rối loạn thông khí hạn chế
Có mối tương quan giữa triệu chứng khó thở và bất thường chức năng hô hấp ở người bệnh có triệu chứng COVID kéo dài2023-01-01T00:00:00ZTình trạng dinh dưỡng và chế độ nuôi dưỡng của người bệnh Covid-19 mức độ nặng, nguy kịch tại Bệnh viện Điều trị Người bệnh Covid-19 trực thuộc Bệnh viện Đại học Y Hà Nội năm 2021 – 2022Le Duc, Dunghttp://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/46402024-01-30T08:20:51Z2023-12-14T00:00:00ZTitle: Tình trạng dinh dưỡng và chế độ nuôi dưỡng của người bệnh Covid-19 mức độ nặng, nguy kịch tại Bệnh viện Điều trị Người bệnh Covid-19 trực thuộc Bệnh viện Đại học Y Hà Nội năm 2021 – 2022
Authors: Le Duc, Dung
Abstract: Đánh giá tình trạng dinh dưỡng và can thiệp chế độ nuôi dưỡng là rất cần thiết trong việc điều trị người bệnh Covid-19, đặc biệt đối với người bệnh Covid-19 mức độ nặng và nguy kịch. Vì vậy, chúng tôi thực hiện nghiên cứu “Tình trạng dinh dưỡng và chế độ nuôi dưỡng của người bệnh Covid-19 mức độ nặng, nguy kịch tại Bệnh viện Điều trị Người bệnh Covid-19 trực thuộc Bệnh viện Đại học Y Hà Nội năm 2021 – 2022” với 2 mục tiêu nghiên cứu là “Đánh giá tình trạng dinh dưỡng của người bệnh Covid-19 mức độ nặng, nguy kịch tại Bệnh viện Điều trị Người bệnh Covid-19 trực thuộc Bệnh viện Đại học Y Hà Nội năm 2021 – 2022” và “Mô tả chế độ nuôi dưỡng trong 3 ngày sau nhập viện của người bệnh Covid-19 mức độ nặng, nguy kịch tại Bệnh viện Điều trị Người bệnh Covid-19 trực thuộc Bệnh viện Đại học Y Hà Nội năm 2021 – 2022”.
Thiết kế nghiên cứu là mô tả cắt ngang và chọn mẫu theo phương pháp chọn mẫu thuận tiện. Nghiên cứu được thực hiện trên đối tượng người bệnh Covid-19 điều trị tại Bệnh viện Điều trị Người bệnh Covid-19 trực thuộc Bệnh viện Đại học Y Hà Nội từ 20 tuổi trở lên được chẩn đoán Covid-19 mức độ nặng, nguy kịch theo tiêu chuẩn của Bộ Y tế; Không có các khuyết tật như gù vẹo hay biến dạng cột sống và có thời gian nằm viện từ 7 ngày trở lên.
Nghiên cứu thu được một số kết quả chính là: Nghiên cứu trên 101 người bệnh Covid-19 có độ tuổi trung bình là 73,18 ± 13,78 tuổi; Tỷ lệ nam, nữ lần lượt là: 47,52% và 52,48%. Tình trạng dinh dưỡng cụ thể theo chỉ số BMI có tỷ lệ suy dinh dưỡng là 11,88%, tỷ lệ thừa cân – béo phì là 36,63%; Theo tiêu chuẩn GLIM có tỷ lệ suy dinh dưỡng là 60,39%, trong đó 34,65% là suy dinh dưỡng mức độ vừa và 25,74% là suy dinh dưỡng mức độ nặng; Theo giá trị xét nghiệm Albumin có tỷ lệ suy dinh dưỡng là 91,09%; Theo giá trị xét nghiệm Prealbumin có tỷ lệ suy dinh dưỡng là72,83%. Đặc biệt có tới 83,17% người bệnh sụt cân sau quá trình nằm viện điều trị. Chế độ nuôi dưỡng trong 3 ngày sau nhập viện có kết quả là người bệnh được nuôi dưỡng qua đường tiêu hóa hoàn toàn trong 3 ngày có tỷ lệ cao, trong đó lần lượt từ ngày thứ nhất là 81,19%, ngày thứ 2 là 81,19% và ngày thứ 3 là 71,29%. Người bệnh trong nghiên cứu cần được hỗ trợ trong ăn uống hoàn toàn với tỷ lệ trong 3 ngày lần lượt có ngày thứ nhất là 77,23%, ngày thứ 2 là 83,17%, ngày thứ 3 là 85,15%. Thành phần dinh dưỡng bao gồm các chất sinh năng lượng, vitamin và khoáng chất được tăng dần theo từng ngày nuôi dưỡng để đạt được nhu cầu khuyến nghị.2023-12-14T00:00:00ZSO SÁNH GIÁ TRỊ PCO2 ĐO QUA DA VÀ MÁU ĐỘNG MẠCH TRONG THEO DÕI ĐIỀU TRỊ ĐỢT CẤP BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN TÍNHNGUYỄN VĂN, NAMhttp://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/46392024-01-03T02:51:31Z2023-11-01T00:00:00ZTitle: SO SÁNH GIÁ TRỊ PCO2 ĐO QUA DA VÀ MÁU ĐỘNG MẠCH TRONG THEO DÕI ĐIỀU TRỊ ĐỢT CẤP BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN TÍNH
Authors: NGUYỄN VĂN, NAM
Abstract: Phương pháp theo dõi PCO2 qua da là một phương pháp dùng cảm ứng nhiệt trên da nhằm tăng dòng máu đến tổ chức da và dưới da, từ đó tăng cường sự khuếch tán của khí CO2 từ máu máu ra bề mặt da. Khí CO2 sẽ được hấp thụ bởi một điện cực hóa học có chứa các chất điện phân, từ đó tính ra được chỉ số PaCO2 trong máu. Đây là một phương pháp có nhiều ưu điểm như: không xâm lấn, giúp theo dõi liên tục, không cần thực hiện lấy khí máu động mạch, không gây mất máu, không gây đau. Phương pháp theo dõi CO2 qua da đã và đang được sử dụng ngày càng nhiều ở các đơn vị hồi sức tích cực (ICU) trên thế giới, cũng như các trung tâm hô hấp, gây mê hồi sức, mang lại nhiều lợi ích to lớn.2023-11-01T00:00:00ZVai trò chẩn đoán vị trí đường dẫn truyền phụ của điện tâm đồ 15 chuyển đạo ở người bệnh mắc hội chứng Wolff-Parkinson-WhiteNguyễn Xuân, Đườnghttp://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/46382024-01-03T02:51:01Z2023-01-01T00:00:00ZTitle: Vai trò chẩn đoán vị trí đường dẫn truyền phụ của điện tâm đồ 15 chuyển đạo ở người bệnh mắc hội chứng Wolff-Parkinson-White
Authors: Nguyễn Xuân, Đường
Abstract: Mục tiêu: Đánh giá vai trò của chuyển đạo V3R, V4R, V5R trên điện tâm đồ bề mặt 15 chuyển đạo trong định khu vị trí đường dẫn truyền phụ trên người bệnh mắc hội chứng Wolff - Parkinson - White.
Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang, đánh giá vai trò chẩn đoán vị trí đường dẫn truyền phụ của điện tâm đồ 15 chuyển đạo bề mặt có V3R, V4R, V5R ở người bệnh mắc hội chứng Wolff – Parkinson – White điển hình được thăm dò điện sinh lý tim tại Viện Tim mạch Việt Nam – Bệnh viện Bạch Mai, Trung tâm Tim mạch – Bệnh viện Đại học Y, Trung tâm Tim mạch – Bệnh viện E từ tháng 9/2022 đến tháng 9/2023
Kết quả: 43 bệnh nhân (21 nam, 22 nữ, tuổi trung bình 43.2±17.4) tham gia nghiên cứu được thăm dò điện sinh lý, 41 bệnh nhân được triệt đốt đường phụ thành công. Dự đoán vị trí đường phụ ở bên vòng van hai lá hay bên vòng van ba lá có tỷ lệ chính xác 88.4%. Độ đặc hiệu chẩn đoán vị trí đường phụ bên vòng van hai lá là 100%. Đối với đường phụ vùng vách, tỷ lệ chẩn đoán chính xác 95.3% với độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị tiên lượng dương, giá trị tiên lượng âm lần lượt là 93.3%, 96.4%, 93.3%, 96.4%. Phân biệt vị trí đường phụ bên trái vách hay bên phải vách có giá trị cao với độ đặc hiệu lần lượt là 100% và 93.9%. Thời gian làm thủ thuật, thời gian chiếu tia X, thời gian triệt đốt và số lần triệt đốt được rút ngắn so với nhiều nghiên cứu trước đây.
Kết luận: Điện tâm đồ 15 chuyển đạo bề mặt có V3R, V4R, V5R có hiệu quả trong xác định vị trí đường phụ ở người bệnh mắc hội chứng Wolff – Parkinson – White điển hình, giúp rút ngắn thời gian thủ thuật, thời gian chiếu tia X, thời gian triệt đốt và số lần triệt đốt.2023-01-01T00:00:00ZĐánh giá chất lượng cuộc sống ở bệnh nhân ghép ganTrương Thị Ánh, Huyềnhttp://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/46372024-01-03T02:50:10Z2023-10-01T00:00:00ZTitle: Đánh giá chất lượng cuộc sống ở bệnh nhân ghép gan
Authors: Trương Thị Ánh, Huyền
Abstract: Ghép tạng là phương pháp điều trị phẫu thuật thay thế cơ quan bệnh bằng cơ quan tương ứng của người khác. Những người bệnh suy tạng giai đoạn cuối không còn khả năng điều trị bảo tồn, có thể có được cơ hội sống sót nếu được ghép tạng. Các mô, cơ quan có thể cấy ghép như: tim, thận, gan, phổi, ruột, tụy và tủy xương.
Ghép gan là phẫu thuật thay thế gan bị bệnh bằng một phần hay toàn bộ gan từ người cho. Năm 1963, Starzl đã thực hiện ca ghép gan đầu tiên trên thế giới trên một bệnh nhi 3 tuổi bị teo đường mật bẩm sinh, tuy nhiên đã tử vong ngay trong quá trình phẫu thuật vì rối loạn đông máu. Trong năm ca ghép gan đầu tiên, không có bệnh nhân nào sống sót quá 23 ngày do biến chứng thải ghép và nhiễm trùng. Sau 3 năm với các nghiên cứu về hòa hợp miễn dịch, thuốc chống thải ghép...thì đến năm 1967 cũng chính Starzl đã thực hiện thành công ca ghép gan trên bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào gan giai đoạn cuối với thời gian sống thêm là 16 tháng và tử vong sau đó do bệnh tái phát1.
Tại Việt Nam, năm 2004, ca ghép gan đầu tiên trên bệnh nhi 9 tuổi bị teo đường mật bẩm sinh, thực hiện tại Viện Bỏng quốc gia, với sự tham gia của các bác sĩ từ Học viện Quân y, Bệnh viện 103, Bệnh viện Việt Đức, Bệnh viện Bạch Mai và các chuyên gia Nhật Bản... Người hiến gan là bố đẻ của bệnh nhi.
Với sự phát triển của kỹ thuật ghép tạng ngày càng nâng cao và sự ra đời của các thuốc chống thải ghép mới thì tỷ lệ thành công và thời gian sống của bệnh nhân ghép gan được kéo dài. Các liệu pháp azathioprine, corticosteroid và antilymphocyte globulin từ năm 1967 đến 1980, 170 ca ghép gan đã được thực hiện tại Đại học Colorado, với tỷ lệ sống sót sau 1 năm là 30%. Từ năm 1968 đến 1983, 138 ca ghép gan đã được thực hiện ở Cambridge (Anh), với kết quả tương tự2. Với sự ra đời của cyclosporin, và bằng cách kết hợp việc sử dụng cyclosporin với việc bổ sung corticosteroid, tỷ lệ sống sót sau khi ghép gan tăng hơn gấp đôi3 . Theo American Liver Foundation, tỷ lệ sống sót sau 1 năm và 5 năm đối với các ca ghép gan là lần lượt là 89% và 75% và liên tục được cải thiện4. Tại Việt Nam, qua gần 20 năm phát triển kỹ thuật ghép gan, hiện nay có 9 trung tâm ghép gan trên cả nước, ghép được trên 500 ca. Tính đến tháng 1/2023, Bệnh viện Nhi Trung ương ghép thành công 39 ca, bệnh viện Trung ương quân đội 108 ghép thành công trên 160 ca, thời gian sống sau 1 năm là 95%, sau 3 năm là 90%.
Ghép gan đã được coi là một phương pháp điều trị hiệu quả cho bệnh nhân suy gan giai đoạn cuối, giúp họ được sống và có thể phục hồi chất lượng cuộc sống gần như hoặc như một người bình thường. Đạt được chất lượng cuộc sống đầy đủ (Quality-of-life: QOL) là một chỉ số đang trở nên ngày càng quan trọng để đo lường về sự thành công trong điều trị sau khi ghép gan.
Khi những tiến bộ về y tế và sức khỏe cộng đồng đã dẫn đến các phương pháp điều trị tốt hơn, làm chậm tỷ lệ tử vong và thời gian sống được kéo dài thì các yếu tố về chất lượng cuộc sống (sức khỏe thể chất, tinh thần…) của người được ghép gan ngày càng được quan tâm nhiều hơn. Do đó chúng tôi thực hiện nghiên cứu “Đánh giá chất lượng cuộc sống ở bệnh nhân ghép gan” với hai mục tiêu:
1. Nhận xét chỉ định, một số thang điểm ở bệnh nhân trước ghép gan tại Bệnh viện Trung ương quân đội 108.
2. Khảo sát chất lượng cuộc sống bằng bộ câu hỏi SF – 36 và một số yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống ở bệnh nhân sau ghép gan tại Bệnh viện Trung ương quân đội 108.
Nghiên cứu trên 70 bệnh nhân ghép gan tại Bệnh viện trung ương quân đội 108 từ 07 năm 2017 đến 01 năm 2023, chúng tôi rút ra một số kết luận sau:
1. Đặc điểm chung, chỉ định và một số thang điểm của bệnh nhân trước ghép gan
- Tuổi trung bình là 50,17; tỉ lệ nam/nữ là 6/1
- 97,1% bệnh nhân nhận ghép gan từ người cho sống với chỉ định ghép gan chủ yếu 3 nhóm chính: suy gan cấp trên nền bệnh gan mạn tính, ung thư biểu mô tế bào gan và xơ gan
- Trung bình thời gian sau ghép gan là 18,77 (tháng), nhiều nhất là nhóm dưới 36 tháng
- Điểm MELD trung bình trước ghép gan là 23,59. 72,9% trường hợp từ 15 điểm trở lên
- 40% bệnh nhân thuộc nhóm Child Pugh C, 35,7 % Child Pugh B và 24,3% Child Pugh A
2. Khảo sát chất lượng cuộc sống bằng bộ câu hỏi SF – 36 và mối liên quan giữa một số yếu tố với chất lượng cuộc sống ở bệnh nhân sau ghép gan
- Điểm của hai lĩnh vực sức khỏe thể chất và sức khỏe tinh thần qua bộ câu hỏi SF - 36 lần lượt là: 68,51±19,19(điểm thấp nhất (58,21±40,54)) và 75,09±17,97 (điểm cao nhất (82,06±15,36)).
- 47,1% BN làm công việc toàn thời gian; 37,1% BN không có khả năng lao động bình thường sau ghép gan
- Điểm SDS trung bình là 34,04; 95,7% thuộc nhóm không có rối loạn trầm cảm
- Chất lượng cuộc sống (bộ câu hỏi SF – 36) có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê theo nhóm tuổi, giới tính, loại hình ghép gan, điểm MELD trước ghép gan, thời gian sau ghép gan và khả năng lao động sau ghép gan.
- Chất lượng cuộc sống (bộ câu hỏi SF – 36) không có sự khác biệt giữa các nhóm có chỉ định ghép gan khác nhau.
- SF – 36 có mối tương quan tuyến tính với SDS với hệ số tương quan là r = -0,514 (lĩnh vực sức khỏe thể chất) và r = -0,578 (lĩnh vực sức khỏe tinh thần).2023-10-01T00:00:00ZGiá trị của chuỗi xung T2 phân giải cao trong đánh giá giai đoạn tại chỗ của ung thư trực tràngPHẠM, THỊ MẾNhttp://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/46362024-01-03T02:49:13Z2023-11-20T00:00:00ZTitle: Giá trị của chuỗi xung T2 phân giải cao trong đánh giá giai đoạn tại chỗ của ung thư trực tràng
Authors: PHẠM, THỊ MẾN
Abstract: Ung thư trực tràng (UTTT) là một trong những bệnh ung thư phổ biến ở nước ta và các nước trên thế giới. Tại Việt Nam ung thư trực tràng đứng thứ 5 trong các nhóm ung thư về tỷ lệ mắc, đứng thứ 6 về tỷ lệ tử vong. Tỷ lệ sống them 5 năm là hơn 90% ở giai đoạn I, 70% đến 85% ở giai đoạn II, 25% đến 80% ở giai đoạn III nhưng chỉ còn dưới 10% nếu ở giai đoạn IV 1. Vì vậy, yếu tố quyết định đến kết quả điều trị là đánh giá giai đoạn bệnh chính xác.
Cộng hưởng từ là một phương pháp phổ biến và không xâm lấn, cho phép đánh giá chính xác, chi tiết xâm lấn cấu trúc trên thành hay xung quanh trực tràng cũng như xác định tính chất các hạch vùng, từ đó lập kế hoạch điều trị tối ưu cho bệnh nhân, nhằm tăng tỷ lệ sống thêm, tiên lượng sự tái phát tại chỗ.
Các nghiên cứu được công bố trong những năm gần đây về cộng hưởng từ trong chẩn đoán ung thư trực tràng cùng với đồng thuận năm 2016 của hội chẩn đoán hình ảnh bụng và ống tiêu hóa Châu Âu (ESGAR) về vai trò của cộng hưởng từ trong chẩn đoán ung thư trực tràng đều cho thấy vai trò và giá trị quan trọng của chuỗi xung T2 phân giải cao. Đã có một số công trình nghiên cứu ngoài nước về giá trị của chuỗi xung T2 phân giải cao trong đánh giá giai đoạn tại chỗ ung thư trực tràng nhưng hiện tại trong nước chưa có nghiên cứu nào về chuỗi xung này, chính vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu nhằm đánh giá giá trị của chuỗi xung T2 phân giải cao trong đánh giá giai đoạn ung thư trực tràng tại chỗ khi đối chiếu với kết quả giải phẫu bệnh sau mổ.2023-11-20T00:00:00ZRỐI LOẠN NHỊP TIM Ở TRẺ VIÊM CƠ TIM CẤP TẠI BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƯƠNGPHẠM, VĂN CƯỜNGhttp://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/46352024-01-03T02:48:42Z2023-11-16T00:00:00ZTitle: RỐI LOẠN NHỊP TIM Ở TRẺ VIÊM CƠ TIM CẤP TẠI BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƯƠNG
Authors: PHẠM, VĂN CƯỜNG
Abstract: Viêm cơ tim cấp là tình trạng cơ tim bị viêm cấp tính do nhiều nguyên nhân, trong đó nguyên nhân thường gặp là do virus. Biểu hiện lâm sàng của viêm cơ tim cấp rất đa dạng, từ không có biểu hiện lâm sàng đến bệnh cảnh cấp tính và nguy kịch, có thể dẫn tới tử vong. Tình trạng nặng gặp trong giai đoạn tiến triển do hoại tử tế bào cơ tim làm giảm khả năng co bóp của tim, thay đổi các đặc tính sinh học của cơ tim có thể gây nên bệnh cảnh nguy kịch như suy tim cấp, rối loạn nhịp, sốc tim và thậm chí ngừng tuần hoàn dẫn đến tử vong nhanh chóng. Tuy nhiên, nếu được phát hiện điều trị và hỗ trợ kịp thời thì chức năng tim có thể hồi phục hoàn toàn do viêm cơ tim cấp thường diễn biến trong một vài tuần, một vài trường hợp tiến triển thành bệnh cơ tim giãn.1
Các rối loạn nhịp tim thường xuất hiện ở bệnh nhân viêm cơ tim đặc biệt trong giai đoạn cấp, là biến chứng thường gặp, xuất hiện ở 25% – 49% các trường hợp (theo nghiên cứu của Hasan F.Othman và cộng sự).2 Trong nghiên cứu của Cathlen R.Pruitt (2021) có 34,8% số bệnh nhân xuất hiện rối loạn nhịp, trong đó nhịp nhanh thất (73,9%), block nhĩ thất hoàn toàn (8,7%), rung thất (8,7%), rối loạn nhịp khác (13,2%).3 Chính những rối loạn nhịp ác tính ở bệnh nhân viêm cơ tim cấp làm cho bệnh trở thành một trong những nguyên nhân hàng đầu gây đột tử ở trẻ không có bệnh tim cấu trúc trước đó.4
Hiện nay tại Việt Nam, viêm cơ tim cấp ngày càng được phát hiện và quan tâm nhiều hơn. Tuy đã có một số nghiên cứu tìm hiểu về viêm cơ tim cấp nhưng đa số tập trung vào việc chẩn đoán sớm, chính xác, so sánh giá trị giữa các phương tiện chẩn đoán và đánh giá hiệu quả các phương pháp điều trị khác nhau hoặc đi sâu đánh giá vào nhóm bệnh nhân nặng có sốc tim sử dụng oxy hóa màng ngoài cơ thể (ECMO). Nghiên cứu gần đây của tác giả Tạ Anh Tuấn và cộng sự tại khoa Điều trị tích cực Nội Bệnh viện Nhi Trung ương cho thấy trong tổng số 54 bệnh nhân viêm cơ tim cấp nhập viện, có 37 bệnh nhân xuất hiện rối loạn nhịp tim và được điều trị hỗ trợ bằng ECMO. Trong nhiên cứu này, tỷ lệ trẻ có rối loạn nhịp nhanh thất là 40,52% và block nhĩ thất hoàn toàn là 16,21%.5 Hiện nay chưa có nhiều nghiên cứu riêng đề cập đến các rối loạn nhịp tim xuất hiện ở bệnh nhân viêm cơ tim cấp, đặc biệt là ở trẻ em. Vậy, ở trẻ viêm cơ tim cấp, tỷ lệ và đặc điểm các rối loạn nhịp tim hay gặp là gì? Yếu tố nào liên quan đến sự xuất hiện rối loạn nhịp tim trên trẻ mắc viêm cơ tim cấp? Để trả lời câu hỏi và tìm hiểu thêm về vấn đề này, chúng tôi tiến hành nghiên cứu: “Rối loạn nhịp tim ở trẻ viêm cơ tim cấp tại Bệnh viện Nhi Trung ương” với hai mục tiêu:
1. Mô tả đặc điểm rối loạn nhịp tim ở trẻ viêm cơ tim cấp tại Bệnh viện Nhi Trung ương giai đoạn 2018 - 2023.
2. Phân tích một số yếu tố liên quan đến rối loạn nhịp tim ở trẻ viêm cơ tim cấp.2023-11-16T00:00:00ZĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ KẾT QUẢ
ĐIỀU TRỊ VIÊM TỦY CẮT NGANG CẤP Ở TRẺ EM
TẠI BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƯƠNGHà Thị, Liễuhttp://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/46342024-01-03T02:48:09Z2023-11-10T00:00:00ZTitle: ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ KẾT QUẢ
ĐIỀU TRỊ VIÊM TỦY CẮT NGANG CẤP Ở TRẺ EM
TẠI BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƯƠNG
Authors: Hà Thị, Liễu
Abstract: Viêm tủy cắt ngang cấp là một bệnh lý không phổ biến nhưng bệnh tiến tiển cấp tính gây các triệu chứng liệt vận động, rối loạn cảm giác và rối loạn cơ tròn (bí tiểu, đại tiểu tiện không tự chủ, táo bón,..). Việc phát hiện và điều trị sớm, theo dõi chặt chẽ sẽ góp phần cải thiện kết quả điều trị cũng như tiên lượng chung của bệnh. Cho đến nay, tại Việt Nam có rất ít nghiên cứu về bệnh viêm tủy cắt ngang cấp tính, đặc biệt trên đối tượng trẻ em. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy: tuổi khởi phát bệnh trung vị là 8,7, tỉ lệ nữ/nam là 1/1,6. Bệnh diễn biến cấp tính với 100% bệnh nhân được chẩn đoán trong vòng 2 tuần. Các biểu hiện lâm sàng chủ yếu: liệt vận động (97,9%), rối loạn cơ tròn (76,6%), rối loạn cảm giác (61,7%), suy hô hấp (19,1%). 2 bệnh nhân có kháng thể kháng AQP4, 6 bệnh nhân có kháng thể MOG trong máu. 100% bệnh nhân có tổn thương trên cộng hưởng từ cột sống với các đặc điểm: tăng tín hiệu trên xung T2W (95,7%), giảm tín hiệu trên xung T1W (57,4%), ngấm thuốc đối quang từ (57,8%), phù tuỷ sống (57,8%). Phần lớn tổn thương tủy lan rộng dọc (91,5%) với vị trí hay gặp nhất là tủy cổ. Một số yếu tố liên quan đến kết quả điều trị kém là giới nữ, suy hô hấp, thở máy xâm nhập, liệt nặng hai chi dưới.2023-11-10T00:00:00ZNghiên cứu ảnh hưởng của mức liều Mycophenolate đến tỉ lệ biến chứng nhiễm trùng ở người bệnh sau ghép thậnNguyễn, Thị Kim Dunghttp://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/46332023-12-26T08:37:16Z2023-01-01T00:00:00ZTitle: Nghiên cứu ảnh hưởng của mức liều Mycophenolate đến tỉ lệ biến chứng nhiễm trùng ở người bệnh sau ghép thận
Authors: Nguyễn, Thị Kim Dung
Abstract: TÓM TẮT
Mục tiêu: Khảo sát liều mycophenolate mofetil (MMF) thường dùng cho bệnh nhân ghép thận trong vòng 3 năm đầu sau ghép và tìm hiểu mối liên quan với biến chứng nhiễm trùng
Đối tượng và phương pháp: Phương pháp nghiên cứu mô tả, hồi cứu 200 bệnh nhân sau ghép thận sử dụng phác đồ ức chế miễn dịch duy trì 3 thuốc gồm Prednisolone, Tacrolimus, MMF ở các thời điểm 6 tháng, 12 tháng, 24 tháng, 36 tháng sau ghép thận.
Kết quả: Liều MMF có xu hướng giảm dần theo thời gian. Liều MMF ≥ 31.83 mg/kg/ngày trong 6 tháng đầu có khả năng gây nhiễm trùng với độ nhạy 57.5% và độ đặc hiệu 68.2%.
Kết luận: Liều MMF trong 6 tháng đầu có mối liên quan với biến chứng nhiễm trùng.
Từ khoá: Mycophenolate, nhiễm trùng, ghép thận.2023-01-01T00:00:00Z